Ngày 22/01/2025 Tổng cục Thuế ban hành Công văn 339/TCT-KK, quy định 08 điểm mới về thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với tổ chức.
>> 03 điểm mới tại Thông tư 86 về thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với tổ chức
>> Tổng hợp mẫu biểu hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân 2025
Ngày 22/01/2025 Tổng cục Thuế ban hành Công văn 339/TCT-KK về việc giới thiệu một số điểm mới của Thông tư 86/2024/TT-BTC.
Theo đó, 08 điểm mới về thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với tổ chức theo Thông tư 86/2024/TT-BTC như sau:
- Điểm mới 01: Bổ sung quy định về hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Theo đó, trước khi nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm cả trường hợp giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc), hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc tại cơ quan đăng ký kinh doanh, người nộp thuế phải đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định (khoản 3 Điều 14).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.
- Điểm mới 02: Bổ sung quy định về hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với tổ hợp tác thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh là các giao dịch chấm dứt hoạt động tổ hợp tác do cơ quan đăng ký kinh doanh truyền sang (khoản 4 Điều 14).
Trước đây: Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì tổ hợp tác phải nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
08 điểm mới về thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với tổ chức theo Thông tư 86
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả quy định tại Điều 16 Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- Điểm mới 03: Bổ sung quy định chuyển số nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết trong trường hợp đơn vị phụ thuộc, đơn vị bị chia/bị sáp nhập/bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng vẫn còn số nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết cho đơn vị chủ quản hoặc các đơn vị mới thành lập sau khi chia/sáp nhập/hợp nhất (điểm a.3 khoản 1 Điều 16).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.
- Điểm mới 04: Bổ sung quy định khi nhận được Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh gửi qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật thông tin người nộp thuế về trạng thái “NNT chờ làm thủ tục phá sản” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án hoặc thông tin trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để gửi Tòa án thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật Phá sản (điểm e khoản 3 Điều 16).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.
- Điểm mới 05: Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không hoàn thành nghĩa vụ thuế, sau đó nếu cơ quan thuế thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký và có kết quả là người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số thuế là 06, lý do tương ứng với hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế (khoản 6 Điều 16).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.
Về chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký quy định tại Điều 17 Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- Điểm mới 06: Bổ sung các trường hợp thuộc diện xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (điểm đ, e, g khoản 1 Điều 17) gồm:
+ Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử hoặc hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử mà người nộp thuế được phân loại rủi ro thuộc diện phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
+ Cơ quan thuế nhận được thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế mà người nộp thuế được phân loại rủi ro thuộc diện phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
+ Cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế lần đầu hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký thuế mà người nộp thuế được phân loại rủi ro thuộc diện phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Lưu ý: Tổng cục Thuế sẽ xây dựng bộ tiêu chí rủi ro để áp dụng trong các trường hợp nêu trên, riêng tiêu chí rủi ro về hóa đơn sẽ thực hiện cùng với hiệu lực của Nghị định sửa Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ.
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.
- Điểm mới 07: Bổ sung trạng thái 09 “Người nộp thuế chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, đồng thời bổ sung quy định cơ quan thuế gửi thông tin về việc người nộp thuế thuộc trường hợp chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế; địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc qua ứng dụng EtaxMobile, VneID của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu bằng văn bản để chứng minh tình trạng đang hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hoặc giải trình trước khi cơ quan thuế thực hiện xác minh và được cơ quan thuế chấp thuận giải trình thì cơ quan thuế cập nhật lại trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai thuế hoặc chấp thuận giải trình của người nộp thuế (Khoản 1 Điều 17).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.
- Điểm mới 08: Bổ sung quy định về việc xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế sau khi cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và bổ sung các lý do của trạng thái 06 tương ứng với từng trường hợp tại khoản 5 Điều 17 như sau:
+ Trường hợp cơ quan thuế nhận được thông tin thu hồi giấy phép của người nộp thuế do cơ quan có thẩm quyền gửi đến, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế, mã số thuế nộp thay (nếu có) sang trạng thái 06 lý do 13 “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và bị thu hồi giấy phép hoạt động”.
+ Trường hợp cơ quan thuế nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế sang trạng thái 06 lý do 07 hoặc lý do 12. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để gửi Tòa án thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật Phá sản.
+ Trường hợp người nộp thuế muốn thực hiện thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động (bao gồm cả giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc), người nộp thuế phải nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn, không bắt buộc cơ quan thuế xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ, cơ quan thuế thực hiện chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế và các đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế về trạng thái 06 lý do 03 trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Sau đó, cơ quan thuế tiếp tục thực hiện xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái 01 tương tự quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.
Trên đây là 08 điểm mới về thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.