Dưới đây là tổng hợp mẫu tờ khai đăng ký thuế dùng cho tổ chức và quy định cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo mã số thuế đối với người nộp thuế là tổ chức.
>> File word Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho dự án đầu tư
>> Tài liệu hướng dẫn đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, tra cứu trên Cổng TMĐT HKD
Dưới đây là mẫu tờ khai đăng ký thuế dùng cho tổ chức được quy định tại Tiểu mục I Mục A Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
Dưới đây là tổng hợp mẫu tờ khai đăng ký thuế dùng cho tổ chức:
Số TT |
Tên mẫu biểu |
Mẫu số |
A |
Hồ sơ của người nộp thuế gửi cơ quan thuế |
|
I |
Hồ sơ Đăng ký thuế |
|
1 |
Tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức) |
01-ĐK-TCT |
1.1 |
Bảng kê các công ty con, công ty thành viên |
BK01-ĐK-TCT |
1.2 |
Bảng kê các đơn vị phụ thuộc |
BK02-ĐK-TCT |
1.3 |
Bảng kê địa điểm kinh doanh |
BK03-ĐK-TCT |
1.4 |
Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài |
BK04-ĐK-TCT |
1.5 |
Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí |
BK05-ĐK-TCT |
1.6 |
Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân |
BK06-ĐK-TCT |
Quý khách hàng xem chi tiết tổng hợp mẫu tờ khai đăng ký thuế dùng cho tổ chức và hướng dẫn cách ghi dưới đây:
![]() |
Tổng hợp mẫu tờ khai đăng ký thuế dùng cho tổ chức và hướng dẫn cách ghi |
![]() |
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Tổng hợp mẫu tờ khai đăng ký thuế dùng cho tổ chức (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, quy định thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
Căn cứ Điều 8 Thông tư 86/2024/TT-BTC, Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp cho tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 và các quy định sau:
1. “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. “Thông báo mã số thuế nộp thay” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
3. Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế là tổ chức qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả của bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.