Từ ngày 01/7 đến hết ngày 31/12/2024, lệ phí cấp chứng nhận năng lực hoạt động xây dựng đối với doanh nghiệp được giảm 50% theo quy định tại Thông tư 43/2024/TT-BTC.
>> Giảm 50% phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng từ ngày 01/7 đến 31/12/2024
Ngày 28/06/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đã ban hành Thông tư 43/2024/TT-BTC quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
Căn cứ số thứ tự thứ 31 khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC, lệ phí cấp chứng nhận (chứng chỉ) năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư. Cụ thể như sau:
Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:
(i) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:
- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 500.000 đồng/chứng chỉ.
- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 150.000 đồng/chứng chỉ.
(ii) Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại khoản (i) nêu trên.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Lệ phí cấp chứng nhận năng lực hoạt động xây dựng đối với doanh nghiệp từ 01/7 đến 31/12/2024
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 85 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có quyền và nghĩa vụ như sau:
(i) Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các quyền sau đây:
- Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực.
- Được hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực.
- Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực.
(ii) Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau đây:
- Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng chỉ; nộp lệ phí theo quy định.
- Hoạt động đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
- Duy trì, đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp.
- Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ năng lực.
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Căn cứ Điều 86 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP) thì thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quy định như sau:
(i) Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I.
- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III; tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 100 Nghị định 15/2021/NĐ-CP cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.
(ii) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.
Trường hợp chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.
(iii) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quy định tại khoản (i) Mục này thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực và cấp lại chứng chỉ năng lực đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.