Tôi làm việc cho công ty từ năm 2020 đến nay, công ty có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Nếu tôi nghỉ việc thì công ty có phải trả trợ cấp thôi việc hay không? – Hà Vi (Hà Nội).
>> File word Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024
>> Thời gian nghỉ, tiền lương với những ngày lao động nữ hành kinh năm 2024
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để được hưởng trợ cấp thôi việc người lao động phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất, người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Thứ hai, hợp đồng lao động chấm dứt thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
Thứ ba, người lao động không thuộc các trường hợp sau:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019.
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Như vậy, trường hợp của chị (đã được công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ), nên khi nghỉ việc sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc từ công ty.
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động |
Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 và Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Tiền hưởng trợ cấp thôi việc |
= |
0.5 |
X |
Thời gian tính trợ cấp thôi việc |
X |
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc |
Trong đó:
Thời gian tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Cứ mỗi năm làm việc người lao động sẽ được hưởng nữa tháng tiền lương. Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Tiêu chí so sánh |
Trợ cấp thôi việc |
Trợ cấp mất việc |
Căn cứ pháp lý |
Điều 46 Bộ luật lao động 2019. |
Điều 47 Bộ luật lao động 2019. |
Chủ thể trả trợ cấp |
Người sử dụng lao động. |
Người sử dụng lao động. |
Trường hợp được hưởng |
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên. |
Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật lao động 2019.
|
Mức hưởng |
Cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. |
Cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. |
Tiền lương dùng để tính trợ cấp |
Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
|
Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc.
|