>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong Doanh Nghiệp Tư Nhân

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho doanh nghiệp như sau:

+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động đang làm việc chỉ đúng pháp luật khi họ đã báo trước cho doanh nghiệp theo thời hạn như trên. Từ ngày 01/01/2021 người lao động có thể tự chấm dứt hợp đồng mà không cần phải có lý do, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

-Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng; 

-Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn;

-Bị doanh nghiệp ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

-Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

-Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc do có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

-Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

-Doanh nghiệp cung cấp thông tin không trung thực về: công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Tham khảo mẫu: Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Đơn xin nghỉ việc).

Người lao động có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được doanh nghiệp đồng ý.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải có văn bản Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

Văn bản này là căn cứ xác lập thời điểm, sự chấm dứt quan hệ lao động của đôi bên và là điều kiện để đôi bên giải quyết các thủ tục liên quan khác (như: các loại bảo hiểm; tranh chấp, khiếu nại về lao động; tiền lương;….);

Do đó, doanh nghiệp nên đảm bảo đầy đủ các giấy tờ để tránh những rắc rối không đáng có.

Cuối cùng, Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp đặc biệt  có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Đồng thời, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động.

Lưu ý:

Nếu người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được nhận Trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì còn phải bồi thường cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

2,124
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: