Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định như thế nào về điều kiện bảo hộ đối với sáng chế? – Việt Hoàng (Đà Nẵng).
>> Hành vi xâm phạm quyền liên quan theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022
>> Hành vi xâm phạm quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022
Theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tính mới;
- Có trình độ sáng tạo;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế theo Luật Sở hữu trí tuệ 2022 (Ảnh minh họa)
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 (sau đây gọi là Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) đã có một số điều chỉnh đối với nội dung chi tiết của điều kiện tính mới của sáng chế, cụ thể như sau:
Tại khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
- Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó (khoản 2 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Tại khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được những đối tượng sau đây bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bộc lộ:
(1) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
(2) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
(3) Tổ chức chủ trì đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước
(4) Tổ chức chủ trì đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước. Phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn.
(5) Nhà nước, đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước;
(6) Nhà nước, đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước. Phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước; hoặc
(7) Người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ những đối tượng (1), (2), (3), (4), (5), (6) nêu trên.
Quy định nêu trên cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp (khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019).
>> Xem thêm công việc: