Hiện tại, Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 đã có hiệu lực thi hành. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về sự điều chỉnh trong Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt theo Luật trên.
>> Trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
>> Có cần nộp tờ khai khi không phát sinh thuế TNCN?
Hiện nay vẫn chưa có bất kỳ văn bản nào quy định về khái niệm “Thuế tiêu thụ đặc biệt”. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, có thể hiểu:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu được áp dụng cho một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, mang tính xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất trong nước, hoạt động nhập khẩu và tiêu dùng xã hội đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này.
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014), đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệc bao gồm:
- Hàng hóa:
+ Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
+ Rượu;
+ Bia;
+ Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
+ Tàu bay, du thuyền;
+ Xăng các loại;
+ Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
+ Bài lá;
+ Vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ:
+ Kinh doanh vũ trường;
+ Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
+ Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
+ Kinh doanh đặt cược;
+ Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
+ Kinh doanh xổ số.
Lưu ý: các loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên sẽ không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.
Luật số 03/2022/QH15 (có hiệu lực thi hành vào ngày 01/03/2022) đã có một số điều chỉnh về mức thuế suất đối với Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt (mà cụ thể là đối với xe ô tô chạy điện) như sau:
STT | Xe ô tô chạy điện | Thuế suất mới (%) | Thuế suất cũ (%) |
1 | Xe ô tô điện chạy bằng pin | ||
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống | 25 | ||
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 3 | ||
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 11 | ||
- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ | 15 | ||
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 2 | ||
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 7 | ||
- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ | 10 | ||
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 1 | ||
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 4 | ||
- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng | 10 | ||
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 2 | ||
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 7 | ||
2 | Xe ô tô chạy điện khác | ||
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống | 15 | 25 | |
- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ | 10 | 15 | |
- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ | 5 | 10 | |
- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng | 10 | 10 |
Trên đây là quy định về Điều chỉnh Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt tháng 03/2022. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý:
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008;