Theo Dự thảo sửa đổi một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định về đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có điểm gì mới so với quy định hiện tại? – Di Bảo (Ninh Thuận).
>> Đề xuất sửa đổi nhiều nội dung về xử lý hóa đơn điện tử đã lập sai
>> Đề xuất sửa đổi nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (sau đây gọi tắt là Dự thảo). Theo đó, việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được đề xuất sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Dự thảo như sau:
Cụ thể, Dự thảo đề xuất bổ sung đối tượng phải đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử vào khoản 1 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP sau đây:
- Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế: Nếu đơn vị trực thuộc đáp ứng quy định khai thuế GTGT riêng theo phương pháp khấu trừ thì đơn vị trực thuộc đăng ký sử dụng hóa điện tử riêng.
- Tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng được sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
- Cục thuế các tỉnh, thành phố sử dụng hóa đơn điện tử khi bán tem điện tử hoặc bán các chứng từ khác thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và lập hóa đơn điện tử trực tiếp thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành (đang còn hiệu lực) |
Đề xuất sửa đổi quy định về đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (Ảnh minh họa)
Dự thảo đề xuất bổ sung khoản 1a vào Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cụ thể như sau:
“Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
...
1a. Chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử:
a) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký mới thông tin sử dụng hóa đơn điện tử:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động xác thực nhân thân người đại diện theo pháp luật, nhân thân của hộ, cá nhân kinh doanh theo dữ liệu tại Hệ thống Định danh và xác thực điện tử (VneID- đối với trường hợp đã được cấp mã định danh điện tử), hoặc xác thực qua tin nhắn theo số điện thoại đã đăng ký với cơ quan thuế, hoặc xác thực bằng các phương tiện điện tử khác theo quy định về xác thực điện tử, trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật là cá nhân nước ngoài. Trường hợp kết quả xác thực người đại diện theo pháp luật không khớp đúng hoặc không có thông tin hoặc thuộc diện rủi ro cao trong đăng ký thuế theo pháp luật về quản lý thuế, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn của người nộp thuế, Cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh các thông tin về nhân thân người đại diện theo pháp luật, thông tin đăng ký thuế là đúng, cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Quá thời hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc người nộp thuế có giải trình, bổ sung nhưng Cơ quan thuế có thông tin để xác định việc người nộp thuế kê khai không đúng thông tin đăng ký thuế, thông tin thân nhân người đại diện theo pháp luật. Cơ quan thuế thông báo không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời gian người nộp thuế giải trình bổ úng không tính trong thời gian trả thông báo chấp nhận/không chấp nhận của Cơ quan thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử:
b.1) Trường hợp người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử do thay đổi thông tin đăng ký thuế, cơ quan thuế thực hiện tương tự theo điểm a khoản này.
b.2) Trường hợp người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử nhưng không thay đổi thông tin đăng ký thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi yêu cầu đề nghị người nộp thuế xác nhận qua địa chỉ thư điện tử hoặc điện thoại của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật theo thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.”
Đề xuất sửa đổi thời hạn để cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử từ “01 ngày làm việc” lên “02 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử hoặc kể từ khi nhận được đầy đủ thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế.
Cụ thể, đề xuất sửa đổi khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
...
2. Trong thời gian 01 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử đối với trường hợp tại khoản 1 Điều này và kể từ khi nhận được đầy đủ thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế đối với trường hợp quy định tại khoản 1a Điều này, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a.1 khoản 4 Điều 21 của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 21 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.” (*)
(*) Chú thích:
- Chữ in nghiêng là quy định hiện hành.
- Chữ in đậm, nghiêng là nội dung bổ sung.
- Chữ in nghiêng, gạch, màu đỏ là nội dung đề xuất bỏ.