Những bệnh nghề nghiệp nào được hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH)? Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động được thực hiện như thế nào? – Thị Về (Lào Cai).
>> Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu của người lao động trong năm 2023
>> Các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023
Theo Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT), danh sách 35 nhóm bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội năm 2023 bao gồm:
(1) Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp;
(2) Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp;
(3) Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp;
(4) Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp;
(5) Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp;
(6) Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp;
(7) Bệnh hen nghề nghiệp;
(8) Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp;
(9) Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng;
(10) Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp;
(11) Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp;
(12) Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp;
(13) Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp;
(14) Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp;
(15) Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp;
(16) Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp;
(17) Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp;
(18) Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn;
(19) Bệnh giảm áp nghề nghiệp;
(20) Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân;
(21) Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ;
(22) Bệnh phóng xạ nghề nghiệp;
(23) Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp;
(24) Bệnh nốt dầu nghề nghiệp;
(25) Bệnh sạm da nghề nghiệp;
(26) Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm;
(27) Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài;
(28) Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su;
(29) Bệnh Leptospira nghề nghiệp;
(30) Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp;
(31) Bệnh lao nghề nghiệp;
(32) Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
(33) Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp;
(34) Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp;
(35) Bệnh COVID - 19 nghề nghiệp.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Danh sách 35 nhóm bệnh nghề nghiệp được hưởng BHXH năm 2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 3a Thông tư 15/2016/TT-BYT, nguyên tắc chẩn đoán, điều trị, dự phòng đối với người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp được quy định như sau:
- Người lao động sau khi được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp cần được:
+ Hạn chế tiếp xúc yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó;
+ Điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế. Đối với nhóm bệnh nhiễm độc nghề nghiệp phải được thải độc, giải độc kịp thời;
+ Điều dưỡng, phục hồi chức năng và giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định.
- Một số bệnh nghề nghiệp (bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ, do rung toàn thân, nhiễm độc mangan, các bệnh bụi phổi nghề nghiệp trừ bệnh bụi phổi bông) và ung thư nghề nghiệp, ung thư do các bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định cần chuyển khám giám định ngay.
- Trường hợp chẩn đoán các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp cho người lao động trong thời gian bảo đảm không nhất thiết phải có các xét nghiệm xác định độc chất trong cơ thể.
Căn cứ Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động được thực hiện như sau:
(i) Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
(ii) Khi khám sức khỏe theo quy định tại đoạn (i) nêu trên, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
(iii) Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
(iv) Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
(v) Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
(vi) Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các đoạn (i), (ii), (iii) và (v) Mục này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.