Việc chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và được quy định tại Thông tư 35/2024/TT-NHNN.
>> Điều kiện đối với thành viên quyết toán hệ thống bù trừ điện tử từ ngày 17/7/2024
(i) Việc chuyển nhượng phần vốn góp phải đảm bảo tuân thủ quy định về hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Cụ thể như sau:
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
(ii) Thành viên sáng lập chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép.
(iii) Việc chuyển nhượng phần vốn góp phải đảm bảo các quy định sau đây:
- Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải là pháp nhân. Tổng số thành viên góp vốn không được vượt quá 05 thành viên. Tỷ lệ sở hữu phần vốn góp tối đa của một thành viên, một thành viên và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng (theo khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng 2024).
- Đối tác mới nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các văn bản hướng dẫn.
- Đối tác mới nhận chuyển nhượng là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, d, đ khoản 2, khoản 5 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các văn bản hướng dẫn.
(Theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 13 Thông tư 35/2024/TT-NHNN)
Chuyển nhượng, mua lại phần vốn góp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn mua lại phần vốn góp phải tuân thủ các quy định sau đây:
(i) Điều kiện thanh toán và xử lý phần vốn góp theo yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên góp vốn thực hiện theo quy định về mua lại phần vốn góp của Luật Doanh nghiệp 2020.
(ii) Sau khi thanh toán hết phần vốn góp được mua lại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định.
(iii) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp.
(iv) Kinh doanh liên tục có lãi trong 05 năm liền kề trước năm đề nghị mua lại phần vốn góp và không có lỗ lũy kế.
(v) Không bị Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong 05 năm liền kề trước năm đề nghị mua lại phần vốn góp và đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp.
(Theo khoản 5 Điều 13 Thông tư 35/2024/TT-NHNN)
Xem chi tiết tại bài viết: Quyền, nghĩa vụ của thành viên góp vốn với TCTD là công ty TNHH 2TV trở lên từ 01/7/2024
Điều 4. Giải thích từ ngữ - Luật Các tổ chức tín dụng 2024 ... 16. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức khác góp vốn cấu thành vốn điều lệ; mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc nhận chuyển nhượng, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác; cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư. ... |