PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục hướng dẫn Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt qua bài viết sau đây:
>> Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt (Phần 3)
>> Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt (Phần 2)
Căn cứ vào Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực kiểm toán số 810 - Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt (sau đây gọi tắt là Chuẩn mực kiểm toán số 810) ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC, bài viết tiếp tục hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kiểm toán số 810. Cụ thể như sau:
(i) Báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt phải bao gồm những yếu tố sau (xem hướng dẫn tại đoạn A15; đoạn 17 - 18 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC quy định thêm những yếu tố bổ sung trong báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt, được áp dụng trong trường hợp báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) có ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần):
- Tiêu đề báo cáo chỉ rõ đây là báo cáo của kiểm toán viên độc lập (xem hướng dẫn tại đoạn A11 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC).
- Người nhận báo cáo (xem hướng dẫn tại đoạn A12 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC).
Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt |
Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt (Phần 4)
(Ảnh minh họa – Hình từ Internet)
- Đoạn mở đầu của báo cáo phải:
+ Xác định báo cáo tài chính tóm tắt mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến, kể cả tiêu đề của mỗi báo cáo trong báo cáo tài chính tóm tắt (xem hướng dẫn tại đoạn A13 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC).
+ Xác định báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán.
+ Tham chiếu tới báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ), ngày lập báo cáo kiểm toán đó và ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán (đoạn 17 - 18 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 quy định trong trường hợp ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ) không phải là ý kiến dạng chấp nhận toàn phần thì cần phải trình bày thêm các nội dung khác ngoài các quy định của đoạn này).
+ Chỉ ra rằng báo cáo tài chính tóm tắt và báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán không phản ánh ảnh hưởng của các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ), nếu ngày lập báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt diễn ra sau ngày lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (đầy đủ).
+ Chỉ ra rằng báo cáo tài chính tóm tắt không bao gồm tất cả các thuyết minh theo quy định của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng cho báo cáo tài chính (đầy đủ), và không thể đọc báo cáo tài chính tóm tắt để thay thế cho báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán.
- Mô tả trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đối với báo cáo tài chính tóm tắt, trong đó giải thích thêm rằng Ban Giám đốc chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính tóm tắt theo các tiêu thức áp dụng.
- Chỉ ra rằng trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt dựa trên các thủ tục theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán số 810.
- Một đoạn trình bày rõ ý kiến của kiểm toán viên (xem đoạn 09 - 11 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC).
- Chữ ký, họ và tên, số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách hợp đồng dịch vụ và của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ. Trên chữ ký của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải đóng dấu của doanh nghiệp kiểm toán (hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán) phát hành báo cáo.
- Ngày lập báo cáo (xem thêm quy định tại đoạn 16 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC).
- Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán.
Quý khách hàng tiếp tục xem >> Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt (Phần 5).