PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày nội dung Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán qua bài viết sau đây:
>> Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán (Phần 10)
>> Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán (Phần 9)
Tại phần 12 của bài viết đã trình bày 02 nội dung về kiểm soát nội bộ theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Chuẩn mực kiểm toán số 210 (sau đây gọi tắt là Chuẩn mực kiểm toán số 210) (Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC), sau đây là các nội dung tiếp thep của Chuẩn mực kiểm toán 210:
Ban Giám đốc có trách nhiệm xác định kiểm soát nội bộ nào là cần thiết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Theo hướng dẫn tại đoạn A51 và Phụ lục 01 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 (Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC), thuật ngữ “Kiểm soát nội bộ” bao hàm phạm vi rộng, thường gồm 5 thành phần: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị; (3) Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin; (4) Các hoạt động kiểm soát; (5) Giám sát các kiểm soát. Sự phân chia này không nhất thiết phải thể hiện cách thức đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì kiểm soát nội bộ hoặc các thành phần đó được phân loại như thế nào. Kiểm soát nội bộ của một đơn vị (cụ thể là sổ kế toán, chứng từ kế toán hoặc hệ thống kế toán) sẽ phản ánh yêu cầu của Ban Giám đốc, độ phức tạp của doanh nghiệp, bản chất các rủi ro của đơn vị, pháp luật và các quy định có liên quan.
Chuẩn mực 210: Hợp đồng kiểm toán theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam |
Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán (Phần 12) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tại Việt Nam, pháp luật và các quy định có các yêu cầu cụ thể về trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với sổ kế toán, các chứng từ kế toán hoặc hệ thống kế toán. Một số trường hợp có thể có sự phân biệt giữa sổ kế toán, chứng từ kế toán hoặc hệ thống kế toán với kiểm soát nội bộ. Như đã nêu tại đoạn A18 Chuẩn mực kiểm toán số 210 (Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC), sổ kế toán, chứng từ kế toán hoặc hệ thống kế toán là một phần quan trọng và không thể thiếu của kiểm soát nội bộ, do đó, đoạn 06(b)(ii) Chuẩn mực kiểm toán số 210 (Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC) không mô tả cụ thể về trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với chứng từ kế toán, sổ kế toán hoặc hệ thống kế toán. Để tránh hiểu lầm, kiểm toán viên cần giải thích cho Ban Giám đốc về trách nhiệm này.
Hướng dẫn đoạn 06(b) Chuẩn mực kiểm toán số 210 (Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC):
Mục đích của việc thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán là tránh hiểu lầm về trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán và của kiểm toán viên. Ví dụ, khi có một bên thứ ba hỗ trợ việc lập và trình bày báo cáo tài chính thì kiểm toán viên cần lưu ý với Ban Giám đốc đơn vị là Ban Giám đốc vẫn phải chịu trách nhiệm đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
Hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực kiểm toán số 210 (Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC):
Vai trò của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị trong việc thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của đơn vị, pháp luật và các quy định có liên quan.
Quý khách hàng xem tiếp tục >> Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán (Phần 13).