Trong năm 2024, việc cho thuê lại lao động và nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động được quy định tại văn bản pháp luật nào? Cụ thể là ra sao? – Hương Giang (Trà Vinh).
>> Nghĩa vụ của công ty khi thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế 2024
>> Xây dựng bảng phụ cấp lương 2024 đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh
Trong năm 2024, việc cho thuê lại lao động và nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động vẫn được quy định theo Bộ luật Lao động 2019 bởi cho đến hiện nay vẫn chưa có Bộ luật Lao động 2024.
Cho thuê lại lao động được quy định cụ thể tại Điều 52 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
- Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
Bộ luật Lao động 2019 và văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ 18/9/2023)
Cho thuê lại lao động và nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau:
Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
- Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
- Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
- Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao (theo khoản 2 Điều 53 Bộ luật Lao động 2019).
Theo khoản 3 Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 thì bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
- Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
- Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
- Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
- Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác;
- Bên thuê lại lao động không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
(Khoản 4 Điều 53 Bộ luật Lao động 2019).
Điều 12. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động – Nghị định 145/2020/NĐ-CP Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê lại). Điều 13. Bên thuê lại lao động – Nghị định 145/2020/NĐ-CP Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công việc được phép thuê lại lao động trong một thời gian nhất định. Điều 14. Người lao động thuê lại – Nghị định 145/2020/NĐ-CP Người lao động thuê lại là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho thuê lại tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động, sau đó chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động. |