Quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ theo Luật BHXH mới. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
>> 04 trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
>> 05 nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Căn cứ theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nữ nhờ mang thai hộ là một trong những đối tượng được hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:
Điều 50. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ;
d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
đ) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
e) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Chế độ thai sản đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ theo Luật BHXH mới (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nữ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng chế độ thai sản như sau:
(i) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp sinh đôi trở lên thì được nghỉ thêm 01 tháng cho mỗi con tính từ con thứ hai trở đi.
- Trường hợp lao động nữ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định.
(ii) Trường hợp lao động nữ nhờ mang thai hộ chết hoặc được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của lao động nữ nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản (i) Mục này.
- Trường hợp người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của lao động nữ nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản (i) Mục này.
Tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, về việc giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
(i) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
(ii) Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.
(iii) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
- Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.