Dưới đây là những thông tin về các trường hợp chấm dứt kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể tại Điều 9 Thông tư 39/2024/TT-NHNN có hiệu lực ngày 01/07/2024.
>> Quy định mới về đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ, cơ sở môi trường năm 2024
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2024/TT-NHNN, khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 168 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì sau đó:
(i) Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN.
(ii) Hoặc kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN.
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Các trường hợp chấm dứt kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2024/TT-NHNN đối với các tường hợp chấm dứt kiểm soát đặc biệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại Mục 1 bài viết này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN.
Lưu ý: Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được chấm dứt kiểm soát đặc biệt kể từ thời điểm Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt có hiệu lực thi hành (khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2024/TT-NHNN).
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 39/2024/TT-NHNN, một hoặc một số thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được công bố bao gồm:
(i) Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
(ii) Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
(iii) Thông tin khác.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2024/TT-NHNN, các thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
(i) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
(ii) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (nếu có).
(iii) Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính ít nhất 03 số liên tiếp.
(iv) Họp báo.
(v) Công bố tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Đại hội thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 8. Gia hạn kiểm soát đặc biệt - Thông tư 39/2024/TT-NHNN 1. Căn cứ vào thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chậm nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xem xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN hoặc kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN. 2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 39/2024/TT-NHNN, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN. |