Doanh nghiệp xã hội có những tiêu chí hoạt động nào? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội trong năm 2024 được quy định ra sao? Mong được giải đáp. – An Huy (Hà Nội).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 07/12/2023
>> Quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp 2024
Căn cứ Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, các tiêu chí, quyền của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội trong năm 2024 được quy định như sau:
Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
(i) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;
(ii) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
(iii) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 (chi tiết xem TẠI ĐÂY), doanh nghiệp xã hội trong năm 2024 còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
- Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại đoạn (ii) và đoạn (iii) Mục 1.1 nêu trên trong suốt quá trình hoạt động.
- Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp xã hội đã đăng ký.
- Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Ngoài ra, doanh nghiệp xã hội phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại đoạn (ii) và đoạn (iii) Mục 1.1 nêu trên .
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
File Word Luật Doanh nghiệp và văn bản sửa đổi, hướng dẫn (áp dụng từ ngày 05/3/2023) |
Quyền của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 3 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp xã hội trong năm 2024 có trách nhiệm sau:
(i) Doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động.
- Trừ trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
(ii) Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và đối tượng có liên quan là cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc ở nhiệm kỳ hoặc thời gian có liên quan chịu trách nhiệm liên đới đối với các thiệt hại phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp xã hội vi phạm quy định tại đoạn (i) Mục này.
Điều 4. Tiếp nhận viện trợ, tài trợ - Nghị định 47/2021/NĐ-CP 1. Doanh nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài. 2. Doanh nghiệp xã hội được tiếp nhận tài trợ bằng tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội, môi trường từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam như sau: a) Doanh nghiệp lập Văn bản tiếp nhận tài trợ gồm các nội dung: Thông tin về cá nhân, tổ chức tài trợ, loại tài sản, giá trị tài sản hoặc tiền tài trợ, thời điểm thực hiện tài trợ; yêu cầu đối với doanh nghiệp tiếp nhận tài trợ và họ, tên và chữ ký của người đại diện của bên tài trợ (nếu có). b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tài trợ, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về việc tiếp nhận tài trợ; kèm theo thông báo phải có bản sao Văn bản tiếp nhận tài trợ. |