Đơn khiếu nại xử lý vụ việc cạnh tranh trong năm 2024, bao gồm những nội dung gì? Việc thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh ra sao? – Hưng Nguyên (Nghệ An).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 24/01/2024
Căn cứ Điều 96 Luật Cạnh tranh 2018, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tổ chức, cá nhân không nhất trí với một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Căn cứ Điều 97 Luật Cạnh tranh 2018, đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại.
- Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại.
- Số, ngày, tháng, năm của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại.
- Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại.
- Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại.
Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Toàn văn File word Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022) |
Các nội dung của đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 98 Luật Cạnh tranh 2018, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại và các bên liên quan đến nội dung đơn khiếu nại; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 99. Hậu quả của việc khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh - Luật Cạnh tranh 2018 1.Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn tiếp tục được thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2.Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định đó. Quyết định tạm đình chỉ của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật. Điều 100. Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh - Luật Cạnh tranh 2018 1. Việc giải quyết khiếu nại đối với vụ việc hạn chế cạnh tranh được quy định như sau: a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bao gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và tất cả các thành viên khác của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trừ các thành viên đã tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh; b) Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại tham gia. Quyết định giải quyết khiếu nại được thông qua bằng cách biểu quyết theo đa số; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại; c) Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại. 2. Việc giải quyết khiếu nại đối với vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế, cạnh tranh không lành mạnh được quy định như sau: a) Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền; b) Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. 3. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày. Điều 101. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh - Luật Cạnh tranh 2018 1. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. 2. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. 3. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại trong các trường hợp sau đây: a) Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không đúng quy định của Luật này; b) Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng cạnh tranh; c) Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay đổi cơ bản quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không thể biết được. 4. Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị hủy theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia giao lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vi phạm trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này không được tiếp tục tham gia điều tra, xử lý vụ việc này. |