Trong tháng 5 này, doanh nghiệp phải thực hiện những công việc về kế toán, nhân sự nào? – Kim Huệ (Đồng Tháp).
>> Hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 18 - Khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng (Phần 11)
>> Hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 18 - Khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng (Phần 10)
Việc trích nộp tiền đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bắt buộc cho tháng 05/2023 đối với doanh nghiệp (trừ trường hợp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp) được thực hiện như sau:
- Tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc được trích nộp trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc.
- Mức trích nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc: Xem tại bài viết Mức đóng bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN bắt buộc năm 2023.
- Thời hạn trích nộp tiền đóng bảo hiểm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng, tức là thứ Tư ngày 31/5/2023.
(Căn cứ Điều 6, khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017).
Doanh nghiệp trích nộp kinh phí công đoàn cho tháng 5/2023 như sau:
- Mức trích đóng: bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc cho người lao động.
- Thời hạn đóng: cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động, cụ thể hạn chót đóng là vào thứ Tư, ngày 31/5/2023.
(Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP).
>> Xem hướng dẫn chi tiết việc trích nộp công đoàn TẠI ĐÂY.
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng 2023 |
Các công việc kế toán, nhân sự mà doanh nghiệp phải làm tháng 5/2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Doanh nghiệp phải thực hiện việc thông báo tình hình biến động lao động nếu trong tháng 4/2023 có sự tăng hoặc giảm số lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Hồ sơ: Thông báo về tình hình biến động lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 29 (ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH).
- Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Thời hạn nộp hồ sơ: trước ngày 03/5/2023 (thứ Tư).
Ngược lại, trong trường hợp số lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp trong tháng 4/2023 không thay đổi thì doanh nghiệp không cần thực hiện việc thông báo nêu trên.
Lưu ý: Trong trường hợp trong tháng 5/2023, doanh nghiệp giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay cho trung tâm dịch vụ việc làm để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
(Căn cứ Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH).
Doanh nghiệp sẽ phải nộp tờ khai thuế và tiền thuế giá trị gia tăng cho tháng 4/2023 nếu thuộc diện khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo tháng. Cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng:
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế mà doanh nghiệp lựa chọn, tờ khai thuế giá trị gia tăng sẽ áp dụng theo các mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC, xem và tải về mẫu TẠI ĐÂY.
- Thời hạn khai và nộp thuế giá trị gia tăng:
Doanh nghiệp sẽ phải nộp tờ khai thuế và tiền thuế giá trị gia tăng chậm nhất là ngày 20/5/2023. Tuy nhiên, hạn chót rơi vào thứ Bảy (là ngày nghỉ hàng tuần) nên doanh nghiệp có thể nộp tờ khai và tiền thuế vào ngày làm việc tiếp theo, tức là ngày 22/5/2023 (thứ Hai).
(Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 44 và khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019).
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo quý thì chưa phải tiến hành công việc này trong tháng 5/2023.
Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, nếu có phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền lương cho người lao động trong tháng 04/2023 thì phải khai và nộp thuế như sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 05/KK-TNCN (quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và tiền thuế thu nhập cá nhân:
Chậm nhất là vào ngày 20/5/2023, tuy nhiên doanh nghiệp sẽ được kéo dài thời hạn nộp hồ sơ và tiền thuế thu nhập cá nhân đến thứ Hai ngày 22/5/2023 (vì hạn chót rơi vào ngày nghỉ hàng tuần).
(Căn cứ khoản 3 Điều 7 và Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP) và điểm a khoản 1 Điều 44, khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019).