Bí mật kinh doanh là tài nguyên quan trọng của Doanh nghiệp, có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để giúp doanh nghiệp hiểu rõ về bí mật kinh doanh, điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh mời quý thành viên theo dõi bài bài viết sau:
>> Ghi mã ngành nghề kinh doanh thế nào cho đúng?
>> Những điều cần biết về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
Nguồn: Internet
1. Bí mật kinh doanh là gì?
Thông thường bí mật kinh doanh được hiểu như một thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh; được giữ bí mật và có một giá trị kinh tế nhất định; bởi nó tạo cho người nắm giữ thông tin một lợi thế trước những đối thủ cạnh tranh.
Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, khái niệm bí mật kinh doanh được quy định như sau: “Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”.
Theo khoản 3 Điều 121 Luật này:
- Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
- Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh
Theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ thì điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh bao gồm:
– Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
– Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
– Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
3. Những đối tượng không được bảo hộ bí mật kinh doanh
Theo quy định tại Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về các thông tin bí mật không được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh như sau:
– Bí mật về nhân thân;
– Bí mật về quản lý nhà nước;
– Bí mật về quốc phòng, an ninh; thông tin;
– Bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
4. Sử dụng bí mật kinh doanh
Theo quy định tại khoản 4 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ, sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây:
- Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá;
- Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
Lưu ý: Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
- Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
- Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;
- Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại;
- Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
- Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
Căn cứ pháp lý:
Luật Sở hữu trí tuệ 2005