Bán hàng online ngày càng phổ biến, nhất là trong tình hình dịch Covid-19 đang diễn ra rất phức tạp, hoạt động kinh doanh online ngày càng chiếm ưu thế và mang lại hiệu quả kinh tế cao. vậy kinh doanh online có phải nộp thuế hay không?
>> Thời điểm lập hóa đơn của doanh nghiệp kinh doanh căn hộ chung cư
>> Chi đám hiếu, hỷ cho nhân viên doanh nghiệp tính thuế như thế nào?
1. Các loại thuế mà người bán hàng online phải nộp.
Bán hàng online được thực hiện qua các hình thức khác nhau, ví dụ như bán qua các trang mạng xã hội: Facebook, Zalo, Instagram,… Tại quy định của điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì hoạt động thương mại điện tử là đối tượng phải nộp các loại thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.
Mặt khác, theo khoản 11 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC và khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì “Hoạt động thương mại điện tử” là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Như vậy, hoạt động kinh doanh bán hàng online sử dụng phương tiện điện tử có kết nối mạng internet là đối tượng phải chịu thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định. Tuy nhiên không phải cá nhân kinh doanh online nào cũng phải nộp thuế, theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì chỉ những cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch mới thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế.
Ngoài ra, người bán hàng online có doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch còn phải nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Thông tư 302/2016/TT-BTC.
(1) Lệ phí môn bài
Mức lệ phí môn bài đối với cá nhân hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình kinh doanh bán hàng online là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh bán hàng online có doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch có thể lựa 01 trong 03 phương pháp: phương pháp kê khai, phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh, phương pháp khoán, để khai, tính thuế và nộp đúng số thuế theo quy định của Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Số thuế phải nộp của cá nhân, hộ gia định bán hàng online được xác định dựa trên công thức sau:
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC
CCPL: