Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí là nhóm đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Pháp luật Sở hữu trí tuệ không những quy định về chủ sở hữu mà còn quy định về quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí. Vậy có bao nhiêu nhóm đối tượng được quy định có quyền đăng ký đó?
Nguồn: Internet
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định, có 03 nhóm đối tượng có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí, cụ thể:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí
Căn cứ tại Điều 86 Luật SHTT 2005 quy định như sau:
- Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình. Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
2. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước
Theo Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định quyền đăng ký của Nhà nước gồm:
- Trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.
- Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký nói trên.
- Trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.
- Tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định trên của Nghị định này, được đại diện nhà nước đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó.
3. Nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí
Đối với trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
Lưu ý: Đối với (nhiều) tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký theo quy định của Luật SHTT sẽ có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Như vậy, không chỉ có (nhiều) tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký mà Nhà nước cũng có quyền đăng ký đối sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Nghị định 103/2006/NĐ-CP