Quy định về bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 có khác gì bảng giá đất theo quy định hiện hành hay không? Cụ thể là có những điểm mới nào? – Hồng Phương (Hải Dương).
>> Người dân và doanh nghiệp được hưởng lợi nếu Luật Đất đai 2024 có hiệu lực sớm
>> Mua nhà “trên giấy” từ 2025: Chủ đầu tư chỉ được thu tối đa 5% tiền đặt cọc
Luật Đất đai 2024 đã dành riêng một điều để quy định về bảng giá đất (Điều 159); theo đó có những điểm mới về bảng giá đất so với Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau:
Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, có các nội dung mới khi áp dụng bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:
(i) Bổ sung thêm trường hợp sử dụng bảng giá đất để tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm (điểm b khoản 1 Điều 159).
(ii) Bổ sung thêm trường hợp sử dụng bảng giá đất để tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân (điểm d khoản 1 Điều 159).
(iii) Bỏ cụm từ “phí” trong việc sử dụng bảng giá đất tính “lệ phí” trong quản lý, sử dụng đất đai (điểm đ khoản 1 Điều 159).
(iv) Bổ sung thêm trường hợp sử dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao có thu tiền, cho thuê thu tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân (điểm h khoản 1 Điều 159).
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
10 điểm mới về bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(v) Bổ sung thêm trường hợp sử dụng bảng giá đất để tính giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất đối với thửa đất đã đầu tư hạ tầng (điểm i khoản 1 Điều 159).
(vi) Bổ sung thêm trường hợp sử dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất giao không qua đấu giá cho hộ gia đình, cá nhân (điểm k khoản 1 Điều 159).
(vii) Bổ sung trường hợp sử dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê (điểm l khoản 1 Điều 159).
Điều 159. Bảng giá đất – Luật Đất đai 2024 1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm; c) Tính thuế sử dụng đất; d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai; h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân; i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. |
(viii) Theo khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, về nội dung này có những điểm mới sau đây:
(ix) Chu kỳ xây dựng bảng giá đất là hằng năm (theo Luật Đất đai 2013 là 05 năm).
(x) Bỏ quy định phải gửi dự thảo bảng giá đất cho cơ quan xây dựng khung giá đất xem xét trước (bởi vì Luật Đất đai 2024 đã bỏ quy định về khung giá đất; cũng vì lý do này nên việc xây dựng bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 không còn căn cứ vào khung giá đất).