Dưới đây là quy định các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan, hợp đồng thuê kho ngoại quan và quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.
>> Đối tượng không thu tiền sử dụng các loại dịch vụ tại cảng hàng không
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 06/12/2024
Căn cứ Điều 83 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan:
(i) Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa.
(ii) Lấy mẫu hàng hóa để phục vụ công tác quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.
(iii) Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
(iv) Riêng đối với kho ngoại quan chuyên dùng chứa hóa chất, xăng dầu, nếu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và yêu cầu quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan được phép pha chế, chuyển đổi chủng loại hàng hóa.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 84 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, hợp đồng thuê kho ngoại quan được quy định như sau:
(i) Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thỏa thuận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ hàng vừa là chủ kho ngoại quan.
(ii) Thời hạn hiệu lực và thời hạn thuê kho ngoại quan do chủ hàng và chủ kho ngoại quan thỏa thuận trên hợp đồng thuê kho ngoại quan, nhưng không quá không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho.
Trường hợp có lý do chính đáng thì được Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan gia hạn một lần không quá 12 tháng.
(iii) Quá thời hạn thuê kho ngoại quan theo quy định tại khoản (ii) nếu chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan hoặc trong thời hạn thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền có văn bản đề nghị thanh lý thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 63 Luật Hải quan 2014, quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan như sau:
(i) Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan có các quyền sau:
- Được thực hiện hợp đồng nhận hàng hóa gửi kho ngoại quan.
- Được di chuyển hàng hóa trong kho ngoại quan theo thỏa thuận với chủ hàng hóa.
(ii) Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan có các nghĩa vụ sau:
- Có trách nhiệm thực hiện yêu cầu kiểm tra hàng hóa của cơ quan hải quan. Định kỳ 03 tháng một lần, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan phải thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan.
- Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật quản lý hàng hóa bằng phương thức điện tử và nối mạng với cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định Luật Hải quan 2014.
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
|