Trường hợp thông tin trên tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu có sai sót, người khai hải quan phải thực hiện thủ tục khai bổ sung hồ sơ khai hải quan như sau:
>> Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi thông tin tờ khai hải quan.
Thủ tục khai bổ sung hồ sơ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC), cụ thể như sau:
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại Mục 3 của Phụ lục II về các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử không được khai bổ sung ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên Tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
(i) Khai bổ sung trong thông quan:
- Người khai hải quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan.
- Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
(ii) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
- Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra.
- Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Trừ các trường hợp khai bổ sung quy định tại Mục 3, thủ tục khai bổ sung thực hiện như sau:
(i) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của Tờ khai hải quan điện tử theo Chỉ tiêu thông tin tờ khai điện tử nhập khẩu (Mẫu số 01) hoặc Chỉ tiêu thông tin tờ khai điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu (Mẫu số 02) hoặc Chỉ tiêu thông tin tờ khai bổ sung sau thông quan (Mẫu số 04) hoặc Chỉ tiêu thông tin về khai bổ sung về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Mẫu số 05 ) tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống.
Trường hợp khai bổ sung trên Tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo Văn bản đề nghị khai bổ sung (Mẫu 03/KBS/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
Khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối với trường hợp khai bổ sung trong thông quan.
(ii) Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển:
Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại bài viết này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC).
(iii) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu:
Nếu người khai hải quan có yêu cầu thay đổi cửa khẩu xuất; cảng xếp hàng, đồng thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan phải nộp văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng theo Thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất (Mẫu số 32/TĐCX-NK/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để cập nhật trên Hệ thống. Công chức hải quan giám sát tại cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện việc giám sát hàng hóa vận chuyển đến cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu theo quy định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo quy định.
Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi tên phương tiện vận tải nhưng không thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì trước khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất cảnh phải Thông báo thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh (Mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC bằng văn bản cho cơ quan hải quan trong đó nêu rõ hàng hóa thuộc các tờ khai hải quan xuất khẩu sẽ được thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh tương ứng. Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) để vận chuyển hàng hóa đến cảng xếp hàng mới;
(iv) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu:
Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, người khai hải quan Thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo (Mẫu số 34/TĐCX/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa được vận chuyển đến đã khai báo để thực hiện việc chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai theo quy định.
(v) Khi đưa hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với nội dung khai trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu nhập hoặc nộp Bảng kê số hiệu container xuất khẩu (Mẫu số 31/BKCT/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC kèm chứng từ của hãng vận chuyển cấp về việc thay đổi số hiệu container cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu. Công chức hải quan giám sát kiểm tra và cập nhật số container chính xác vào Hệ thống để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa đưa qua khu vực giám sát hải quan;
(vi) Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương thức vận chuyển qua đường hàng không) đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát, trường hợp có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình Phiếu cân hàng của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng cho công chức hải quan giám sát. Công chức hải quan giám sát kiểm tra, xác nhận trên Phiếu cân hàng của cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng để xử lý như sau:
- Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép: công chức hải quan giám sát chỉ xác nhận cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống đúng số lượng, trọng lượng hàng hóa trên giấy phép, bao gồm cả số lượng, trọng lượng hàng hóa có nằm trong dung sai trên giấy phép nếu giấy phép có ghi dung sai.
- Trường hợp hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu (thường gọi là mua xá, mua xô, bán xá, bán xô) và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa (cùng một loại hàng hóa nhưng có kích cỡ khác nhau dẫn đến giá trị khác nhau): căn cứ 01 bản chụp Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán do người khai hải quan nộp, công chức hải quan giám sát xác nhận lượng hàng thực tế của toàn bộ lô hàng sẽ qua khu vực giám sát trên Hệ thống. Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại Mục 3.1 trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được đưa toàn bộ qua khu vực giám sát hải quan.
- Trường hợp lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu có sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan, kết quả kiểm tra chuyên ngành (trừ trường hợp hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu nêu bên trên), người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại Mục 2.1 này; trường hợp không khai bổ sung thì lượng hàng thừa so với khai hải quan không được đưa qua khu vực giám sát.
(i) Đối với khai bổ sung trong thông quan:
- Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung trên Hệ thống;
- Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan 2014 và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống, trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.
- Xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).
(ii) Đối với khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
- Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung trên Hệ thống;
- Xử lý kết quả kiểm tra và phản hồi cho người khai hải quan trong thời hạn sau đây:
+ Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống;
+ Trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan lý do từ chối thông qua Hệ thống.
- Xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).
(iii) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy:
Khi thực hiện các công việc tại Mục 2.2 này, công chức hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản đề nghị khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
3.1. Thủ tục khai bổ sung trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC).
3.2. Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan trong trường hợp gửi thừa hàng, nhầm hàng, trừ trường hợp quy định tại Mục 3.1: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC).
3.3. Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan sau thông quan trong trường hợp gửi thiếu hàng và hàng hóa chưa đưa hoặc đưa một phần ra khỏi khu vực giám sát hải quan, trừ trường hợp quy định tại Mục 3.1: thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC).
- Mẫu tờ khai hải quan, phụ lục tờ khai hải quan và hướng dẫn ghi tờ khai hải quan (Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2025/TT-BTC
- Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Mẫu 02/BKHĐ/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Văn bản đề nghị khai bổ sung (Mẫu 03/KBS/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Đơn đề nghị hủy tờ khai (Mẫu 04/HTK/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Đơn đề nghị đưa hàng về bảo quản (Mẫu 09/BQHH/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Thông báo cơ sở sản xuất, nơi lưu giữ nl, vt, mmtb và sp xuất khẩu (Mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Báo cáo quyết toán nhập-xuất-tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu loại hình... (Mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn kho sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nl, vt nhập khẩu loại hình.... (Mẫu số 15a/BCQT-SP/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu loại hình đặt gia công ở nước ngoài, dncx (Mẫu số 15b/BCQT-NLVTNN/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn tình hình sử dụng sản phẩm nhập khẩu (Mẫu số 15c/BCQT-SPNN/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu (Mẫu số 16/ĐMTT/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Thông báo Về việc thực hiện hợp đồng/phụ lục của hợp đồng gia công (Mẫu số 18/TB-HĐGC/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Thông báo Về việc thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại (Mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Báo cáo hàng hóa gửi kho thuê bên ngoài dncx (Mẫu số 19/NXTK-DNCX/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Báo cáo hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng xây dựng (Mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
-Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển(Bản người khai hải quan lưu) (Mẫu số 21/BKVC/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa (Mẫu số 22/CKHH/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Bảng kê số thuế nhập khẩu phải nộp (Mẫu số: 23/NLNK-PTQ/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Báo cáo tình hình hoạt động của kho ngoại quan (Mẫu số 24/BC-KNQ/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Bảng tổng hợp chứng từ theo từng lần giao nhận hàng hóa (Mẫu số 27/THCT-KML/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Bảng kê số hiệu container xuất khẩu (Mẫu số 31/BKCT/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất (Mẫu số 32/TĐCX-NK/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Thông báo thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh (Mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất (Mẫu số 34/TĐCX/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Văn bản giải trình với Chi cục Hải quan (Mẫu số 37/GT/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Thông báo chuyển tiếp nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác (Mẫu số 40/CT-HĐGC/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Thông báo về việc hệ thống khai hải quan điện tử gặp sự cố (Mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL) Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.