BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 38/2015/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM
2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM
SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn
cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày
06 tháng 4 năm 2016;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng
11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn
cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường ngày 15 tháng
11 năm 2010;
Căn
cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6
năm 2017;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn
cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài;
Căn
cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn
cứ Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương
về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam;
Căn
cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 sửa
đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ;
Căn
cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn
cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn
cứ Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt;
Căn
cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn
cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Nghị
định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016;
Căn
cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường; Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8
năm 2011 của Chính phủ;
Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư
số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Khoản
2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Việc kế
thừa các quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức
lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế.”
2. Điều
3
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận
và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
1. Người khai hải quan, người nộp
thuế
không phải nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ
khai hải quan) khi đề nghị cơ
quan hải quan thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu
thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp
dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
hồ sơ khai bổ sung; hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế; báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế; hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; hồ sơ đề nghị xử lý tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế; hồ sơ
nộp dần tiền thuế nợ; hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hồ sơ đề nghị
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải nộp cho cơ quan hải quan
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp theo quy định tại
Thông tư này phải nộp bản chính các chứng từ dưới dạng giấy thì bản chính đó phải
được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.
Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan
căn cứ vào các thông tin trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan do người khai hải quan nộp để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp
thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người
nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các
chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người
khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó.
Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác
nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
4. Các chứng từ thuộc hồ
sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt hoặc
tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt hoặc
tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch. Đối với trường hợp nêu tại khoản
3 Điều này, người khai hải quan phải ký tên đóng dấu trên bản dịch.”
3. Điều
7
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Hồ sơ
xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước
mã số
a) Đơn đề nghị xác định trước mã số
theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này;
b) Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá
nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần,
catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;
c) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập
khẩu (nếu có).
Cơ quan hải quan tiếp nhận và xử lý mẫu
hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều
10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa,
phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Hồ sơ xác định trước xuất xứ
Hồ sơ xác định trước xuất xứ thực hiện
theo quy định tại Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
3. Hồ sơ xác định trước phương pháp
xác định trị giá hải quan
a) Đơn đề nghị xác định trước trị giá
hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI
ban hành kèm Thông tư này;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ
chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch (nếu có): 01 bản chụp;
c) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh
hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
d) Các chứng từ, tài liệu có liên
quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước phương pháp xác định trị
giá hải quan (nếu có): 01 bản chụp;
đ) Các chứng từ có liên quan trong trường
hợp phải quy đổi từ trị giá hóa đơn về giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất đối với
hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chụp.
Trường hợp chưa có giao dịch thực tế,
tổ chức, cá nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm b, điểm d, điểm đ khoản này
thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương
pháp xác định trị giá hải quan.
4. Hồ sơ xác định trước mức giá
a) Đơn đề nghị xác định trước trị giá
hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI
ban hành kèm Thông tư này;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc
chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện
giao dịch: 01 bản chụp;
c) Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng: 01 bản chụp;
d) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải
khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu
qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội
địa): 01 bản chụp;
đ) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh
hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
e) Chứng từ, tài liệu có liên quan đến
giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước mức giá (nếu có): 01 bản chụp.
Trường hợp người khai hải quan chưa có
các chứng từ theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này thì đề nghị cơ
quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị
giá hải quan.
5. Tổng cục Hải quan
có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức,
cá nhân đối với các trường hợp sau:
a) Không đủ điều kiện,
hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa nêu tại đơn
đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đang chờ kết quả xử lý
của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm:
b.1) Hàng hóa nêu tại
đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, thuộc vụ việc đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc đang điều tra, thanh tra,
kiểm tra;
b.2) Hàng hóa nêu tại
đơn đề nghị xác định trước mã số đã được Tổng cục Hải quan tiếp nhận
và chờ kết quả xử lý.
c) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định
trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước.”
4. Điều
10
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan
trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1.
Việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện trên cơ
sở áp dụng quản lý rủi ro do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông báo
(sau đây gọi là phân luồng tờ khai). Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ
sơ hải quan tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra theo thông báo phân luồng tờ
khai của Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, quy định về kiểm tra
hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa tại Luật
Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan và quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.
2.
Việc kiểm tra chuyên ngành hàng hóa thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành;
thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng đối với trường hợp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về hải quan.”
5. Điều
16
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 16. Hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan
1. Hồ sơ hải
quan đối
với hàng hóa xuất khẩu
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu
thông tin quy
định tại
mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải
quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan
khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm
Thông tư này;
b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có
giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán:
01 bản chụp;
c) Bảng kê lâm
sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: 01 bản chính;
d) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản
cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản
lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:
d.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản
chính;
d.2) Nếu xuất khẩu
nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.
đ) Giấy thông
báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng
từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây
gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành): 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật
chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản
chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng
nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của
Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần
cho Chi cục
Hải
quan nơi làm thủ tục
xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
e) Chứng từ chứng
minh tổ chức,
cá
nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp
01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với
trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu,
giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư
mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy
thác;
Các chứng từ quy định
tại điểm
d, điểm đ, điểm e khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan
không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu
a) Tờ khai hải quan
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ
lục II
ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện
trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản
chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành
kèm Thông tư này;
b) Hóa đơn
thương mại hoặc
chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán
cho người bán:
01 bản chụp.
Trường hợp chủ hàng
mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ
nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam
phát hành cho chủ hàng.
Người khai hải quan
không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1) Hàng hóa nhập khẩu
để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;
b.2) Hàng hóa nhập khẩu
không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải
quan khai trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
c) Vận đơn hoặc
các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa
phương thức theo
quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường
bộ,
hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người
nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vận chuyển trên các tàu dịch
vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hóa (cargo manifest)
thay cho vận đơn;
d) Bảng kê lâm sản
đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: 01 bản chính;
đ) Giấy phép
nhập khẩu
hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập
khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo
giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:
đ.1) Nếu nhập khẩu một
lần: 01 bản chính;
đ.2) Nếu nhập khẩu
nhiều lần: 01 bản chính khi nhập khẩu lần đầu.
e) Giấy chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật
chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản
chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng
nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của
Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần
cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Chứng từ chứng minh
tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp
luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu
tiên;
h) Tờ khai trị
giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng
dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối với trường hợp
khai trên tờ khai hải quan giấy. Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu
tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
i) Chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
k) Danh mục máy móc,
thiết bị trong
trường
hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại máy móc, thiết bị ở dạng
chưa lắp ráp hoặc tháo rời: 01 bản chụp và xuất trình bản
chính Danh mục máy móc, thiết bị để đối chiếu kèm theo Phiếu theo
dõi trừ lùi
theo
quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC trong trường
hợp nhập khẩu nhiều lần;
l) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với
trường hợp ủy thác nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu,
chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, pháp luật về quản lý ngoại thương
mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy
thác;
m) Hợp đồng bán hàng cho trường học,
viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ
đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm
khoa học đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá
trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp.
Các chứng từ quy định
tại điểm
đ,
điểm e, điểm g, điểm i khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia hoặc cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu gửi dưới
dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa ASEAN hoặc Cổng thông tin trao đổi
với các nước khác theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, người
khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc
đối tượng chịu thuế
Ngoài hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam:
a.1) Hợp đồng cung cấp hàng hóa (đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu): 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (đối với trường
hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;
a.3) Văn bản xác nhận viện trợ của
Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương;
các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể, thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; viện trợ
hàng hóa nhập khẩu cho một số địa phương, nhưng do một tổ chức nhà nước thuộc
Trung ương làm đầu mối nhận hàng và phân phối): 01 bản chính;
a.4)
Văn bản xác nhận viện trợ của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách địa phương): 01 bản chính.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự
án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
b.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao
nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự
án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;
b.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
b.3) Hợp đồng cung cấp hàng
hóa đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa
đối
với trường hợp nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp.
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự
án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
c.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao
nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA
không hoàn lại: 01 bản chụp;
c.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
c.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho dự án (trường hợp đơn vị thực hiện dự án không trực
tiếp xuất khẩu): 01 bản chụp.
d) Đối với hàng hóa thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí
đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đi thuê của nước
ngoài để
sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê:
d.1) Hợp đồng
bán hàng theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng
cung cấp dịch vụ do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp
dịch vụ ghi
rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;
d.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
đối với trường
hợp nhập
khẩu ủy thác ghi rõ
không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;
d.3) Văn bản của
cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền
theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ cho
các tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên
nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đối với máy móc, thiết
bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ: 01 bản chính;
d.4) Hợp đồng
ký với bên
nước
ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê: 01
bản chụp.
đ) Đối với hàng hóa nhập
khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: 01 bản chính Giấy xác nhận
hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục
vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an;
e) Đối với hàng hóa
nhập khẩu của doanh nghiệp cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp chế xuất,
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính
thuộc
đối tượng không chịu thuế nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài
đưa trực tiếp vào
doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản
chụp hợp đồng cho thuê tài chính trong đó nêu rõ bên thuê tài chính là doanh
nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày
06 tháng 4 năm 2016);
g) Hàng hóa của
các nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi
thuế quan để
xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu: 01 bản
chụp hợp
đồng bán hàng vào
khu phi thuế quan
theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong đó, quy định
giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa
miễn thuế
xuất khẩu, nhập khẩu
Ngoài các chứng từ
nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, người khai hải quan nộp:
a) Danh mục hàng hóa
miễn thuế mẫu 06 ban hành kèm Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Trường hợp Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng hoàn toàn việc tiếp nhận Danh mục hàng hóa
miễn thuế điện tử, người khai hải quan phải thông báo Danh mục hàng hóa miễn
thuế trên Hệ thống.
Trường hợp thông báo
Danh mục hàng hóa miễn thuế bản giấy, người khai hải quan xuất trình bản chính
và nộp 01 bản chụp Danh mục hàng hóa miễn thuế theo mẫu số 06 ban hành kèm theo
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP kèm Phiếu theo
dõi trừ lùi đã được cơ quan hải quan tiếp nhận;
b) Hợp đồng đi thuê
và cho thuê lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng phục vụ hoạt
động dầu khí; hợp đồng dịch vụ công việc cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động dầu khí: 01 bản chụp;
c) Hợp đồng chế tạo
máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của
máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí để cung cấp cho tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không
bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp;
d) Hợp đồng chế tạo
máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của
máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
hoặc để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu: 01 bản chụp.
5. Hồ sơ hải quan đối với trường hợp
giảm thuế
Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp hồ sơ giảm thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
6. Hồ sơ hải quan đối với trường hợp
không thu thuế
Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP,
người khai hải quan phải nộp:
a)
Đối
với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài, tái xuất sang
nước thứ ba, tái xuất vào khu phi thuế quan:
Công văn đề nghị không thu thuế xuất
khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người
nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái xuất, số tờ khai hải quan
nhập khẩu, số hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp
thuế về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở Việt Nam: 01 bản
chính;
b)
Đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam:
Công văn đề nghị không thu thuế theo
các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ
lục IIa
ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người
nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành
kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái nhập, số tờ khai hải
quan xuất khẩu, số hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người
nộp thuế về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài: 01
bản chính;
c) Đối với các trường hợp hàng hóa xuất
khẩu hoặc nhập khẩu được hoàn thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế:
Công văn đề nghị không thu thuế theo
các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ
lục IIa
ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người
nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành
kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tiền chi tiết theo từng loại thuế, số
chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, số tờ khai hải quan xuất khẩu hoặc nhập
khẩu, số hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, số chứng từ thanh toán (nếu có): 01
bản chính.”
6. Bổ sung Điều 16a như sau:
"Điều 16a. Lưu giữ hồ sơ hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hồ sơ hải quan
người khai hải quan phải lưu giữ gồm:
a) Tờ khai hải quan;
b) Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ
quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép;
c) Giấy đăng ký kiểm
tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên
ngành được cơ quan hải quan cho phép đưa hàng về bảo quản và Biên bản lấy mẫu
có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa phải lấy mẫu
theo quy định của pháp luật quản lý, kiểm tra chuyên ngành;
d) Giấy chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành;
đ) Hợp đồng mua bán
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hợp đồng gia công, hợp đồng thuê gia
công lại, hợp đồng thuê mượn, hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng sửa chữa,
bảo hành và phụ lục hợp đồng, các chứng từ có liên quan đến điều chỉnh, bổ sung
hợp đồng) hoặc các chứng từ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật
về thương mại,
quản lý ngoại thương.
Hợp đồng ủy thác
trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu;
e) Chứng từ xác nhận
tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
g) Hóa đơn thương mại
hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán
cho người bán;
h) Vận đơn hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương;
i) Chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
k) Bản kê chi tiết
hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có bảng kê chi tiết hàng
hóa khi làm thủ tục hải quan;
l) Tài liệu kỹ
thuật, catalogue, bản phân
tích thành phần, chứng thư giám định liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu (nếu có);
m) Danh mục
máy móc thiết bị và Phiếu theo dõi trừ lùi khi khai báo mã số đối với trường hợp
phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, 85 và 90 của Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và trường hợp phân loại máy móc, thiết bị
ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời theo quy định tại Điều 7, Điều
8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC;
n) Sổ, chứng từ
kế toán có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp
luật về kế toán, bao gồm cả dữ liệu, chứng từ, tài liệu về
xuất kho, nhập kho hàng hoá;
o) Báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng
hóa xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu làm cơ sở lập báo cáo quyết toán; định mức
sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm
hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có), định mức thực tế sản
xuất sản
phẩm xuất khẩu và
chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất sản phẩm
xuất khẩu;
p) Hồ sơ, chứng từ có
liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông
tư số 39/2015/TT-BTC;
q) Hồ sơ khác liên
quan đến việc miễn thuế theo quy định tại Điều 5 đến Điều 31
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; hồ sơ giảm thuế quy định tại Điều
32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; hồ sơ hoàn thuế quy định tại Điều
33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Điều 129 Thông
tư này; hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc
đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt; nộp dần tiền thuế nợ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều
134, 135, 136, 140 Thông tư này;
r) Văn bản thông báo
kết quả xác định trước về mã số, xuất xứ, trị giá hải quan (nếu có);
s) Hồ sơ liên quan
đến việc khai bổ sung, thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 20 và Điều 21
Thông tư này;
t) Hồ sơ liên quan
đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo quy
định tại Điều 86 Thông tư này và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai
hải quan một lần theo quy định tại Điều 93 Thông tư này;
u) Các chứng từ khác
có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa
và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
và các văn bản pháp luật khác có quy định.
2. Người khai hải quan chịu trách nhiệm
lưu giữ bản chính các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này
trong thời hạn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Luật Hải
quan ngày 23 tháng 6 năm 2014, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra
sau thông quan, thanh tra. Bản chính có thể được thể hiện dưới dạng chứng từ điện
tử hoặc chứng từ giấy.
Trường hợp bản chính dưới dạng chứng từ
giấy đã nộp cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải lưu bản chụp. Đối với
chứng từ dưới dạng điện tử, người khai hải quan phải lưu bản điện tử.
Trường hợp người khai hải quan là đại
lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã được
công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan) thì chủ hàng chịu trách nhiệm lưu giữ
các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp chủ hàng là thương nhân nước
ngoài không hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan.”
7. Khoản
1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi điểm a, điểm e khoản 1 như sau:
“a) Người khai hải
quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này và gửi
các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư
này
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ
lục II
ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy được chuyển
đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số).
Trường hợp khai trên tờ khai hải quan
giấy thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục IV
ban hành kèm Thông tư này và nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại
Điều 16 Thông tư này cho cơ quan hải quan
khi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất xuất khẩu, và
xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, người khai hải quan
phải khai mã sản phẩm xuất khẩu, mã nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phù hợp
với thực tế quản trị, sản xuất của người khai hải quan tại chỉ tiêu
mô tả hàng hóa theo hướng dẫn của Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu;
e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là
phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường hàng không, đường sắt thì người
khai hải quan phải khai và hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu trước khi
làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng sau khi phương tiện vận tải
đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập cảnh trước khi làm thủ tục nhập
khẩu; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương tiện được các
phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm thủ tục hải
quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh;”
b)
Bổ
sung điểm i,
điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o và điểm p khoản
1
như sau:
“i) Một vận đơn phải được khai trên một
tờ khai hải quan nhập khẩu. Trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai hải
quan, nhiều vận đơn khai trên một tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu
không có vận đơn thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
k) Khi đăng ký tờ khai hải quan xuất
khẩu, người khai hải quan phải khai đầy đủ số hiệu container trên tờ khai hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container và số quản lý hàng
hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa thuộc nhiều tờ
khai hải quan xuất khẩu của cùng một chủ hàng đóng chung container hoặc chung
phương tiện chứa hàng thì người khai hải quan phải thông báo thông tin hàng hóa
đóng chung container, chung phương tiện chứa hàng theo các chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan trước khi thực hiện các thủ tục đưa hàng qua khu vực
giám sát hải quan;
l) Trường hợp hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh quốc phòng thuộc diện miễn
khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp văn
bản đề nghị miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa của Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để tổ chức giám sát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này và miễn khai hải quan,
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
m) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên
tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục
II ban hành kèm Thông tư này;
n) Trường hợp hàng hóa gửi nhầm, gửi
thừa so với hợp đồng mua bán hàng hóa, người khai hải quan thực hiện khai bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 20 hoặc từ chối nhận hàng theo quy định tại
Điều 95, Điều 96 Thông tư này;
o) Trường hợp hệ thống khai hải quan
điện tử của người khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử,
người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm
thủ tục hải quan theo mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này và lựa chọn phương thức khai hải quan thông qua đại lý hải
quan hoặc tại trụ sở cơ quan hải quan. Căn cứ vào phương thức khai hải quan do
người khai hải quan đăng ký tại mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan hướng dẫn
người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan;
p) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải
thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 17
Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016 thì chủ dự án phải
thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.”
8. Khoản
2, 3, 4 Điều 19 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Kiểm tra
điều kiện đăng ký tờ khai hải quan
Hệ thống tự
động kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Người
khai hải quan không thuộc diện áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải
quan theo quy định, trừ các trường hợp sau đây:
a.1) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng
được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;
a.2) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho
an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng; hàng hóa xuất khẩu phục vụ trực tiếp cho an
ninh, quốc phòng;
a.3) Hàng hóa
phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại.
b) Người khai
hải quan không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
c) Các thông
tin trên tờ khai hải quan phải đảm bảo tính đầy đủ, phù hợp theo hướng dẫn tại Thông
tư này;
d) Các thông
tin về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trên tờ khai hải quan.
Trường hợp
đáp ứng các điều kiện nêu trên thì cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai
hải quan và phản hồi cho người khai hải quan. Trường hợp không đáp ứng các điều
kiện nêu trên thì cơ quan hải quan không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và
phản hồi lý do cho người khai hải quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai
hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai
hải quan quy định tại khoản này và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
3. Phân luồng tờ
khai
a) Tờ khai hải quan điện tử:
a.1) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn
cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết
định phân luồng tờ khai và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a.1.1) Chấp nhận thông tin khai Tờ
khai hải quan (luồng 1);
a.1.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan
thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ
có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2);
a.1.3) Kiểm tra thực tế hàng hóa trên
cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải
quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia (luồng 3).
a.2) Tờ khai vận chuyển độc lập:
a.2.1) Chấp nhận thông tin khai Tờ
khai hải quan (luồng 1);
a.2.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan
thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ
có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2).
b) Tờ khai hải quan giấy, Bản kê vận
chuyển:
Căn cứ tiêu chí phân
loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, kết quả phân tích,
đánh giá rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan quyết
định kết
quả phân luồng tờ khai hải quan, Bản kê vận chuyển theo một trong các hình thức
quy định tại điểm a khoản này.
4. Thời điểm thông báo kết quả phân luồng
Tờ khai hải quan được cơ quan hải
quan thông báo kết quả phân luồng ngay sau khi Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký thông tin
trên tờ khai hải quan.
Căn cứ vào thông tin cập nhật đến thời
điểm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đến cửa khẩu, trường hợp thông tin về cơ sở
phân luồng có thay đổi so với thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì Hệ thống tự
động xử lý và thông báo việc thay đổi kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho
người khai hải quan.”
9. Điều
20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Khai bổ
sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ
liên quan đến khai sửa đổi thông tin tờ khai hải quan.
1. Các trường hợp khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu
thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục
II ban hành
kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin
trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
a) Khai bổ sung trong
thông quan:
a.1) Người khai hải
quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan
hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
a.2) Người khai hải
quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm
cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì
được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
a.3) Người khai hải
quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ
quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực
tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Khai bổ sung sau
khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ
sung liên
quan đến giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế,
văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm,
người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các
trường hợp sau:
b.1) Người khai hải
quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai
bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước
thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày
thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan,
thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc
khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục khai bổ
sung
Trừ các trường hợp
khai bổ sung quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, thủ tục khai bổ
sung thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm người
khai hải quan:
a.1) Khai bổ sung các
chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số
02 hoặc mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ
thống. Trường hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan
nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số
03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các
chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
Khai bổ sung trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối
với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này;
a.2) Trường hợp hàng
hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện
vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều
này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay
đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan theo quy định
tại Điều 22 Thông tư này;
a.3) Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan
tại cửa khẩu, nếu người khai hải quan có yêu cầu thay đổi cửa khẩu xuất; cảng
xếp hàng, đồng thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan
phải nộp văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan có thẩm quyền hoặc
văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng theo mẫu số
32/TĐCX/GSQL Phụ lục V
ban
hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất mới để cập nhật trên Hệ thống. Công chức hải quan giám sát tại cảng xếp
hàng, cửa khẩu xuất xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất
và thực hiện việc giám sát hàng hóa vận chuyển đến cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất
mới để xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu theo quy định tại khoản
4 Điều 52b Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn
bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ
sung thông tin tờ khai hải quan theo quy định.
Trường hợp chủ phương
tiện vận tải xuất cảnh thay đổi tên phương tiện vận tải nhưng không thay đổi
cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì trước khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải
xuất cảnh phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan trong đó nêu rõ hàng hóa thuộc các tờ
khai hải quan xuất khẩu sẽ được thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh
tương ứng. Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi cảng xếp hàng,
cửa khẩu xuất thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này để vận chuyển hàng hóa đến cảng
xếp hàng mới;
a.4) Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, người khai
hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo mẫu số
34/TĐCXCK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa được
vận chuyển đến đã khai báo để thực hiện việc chuyển địa điểm giám sát trên Hệ
thống. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ
quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ
khai theo quy định;
a.5) Khi đưa hàng qua
khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với nội
dung khai trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ
giao nhận hàng hóa nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu nhập
hoặc nộp Bản kê số hiệu container xuất khẩu theo mẫu số
31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này kèm chứng
từ của hãng vận chuyển cấp về việc thay đổi số hiệu container cho công chức hải
quan giám sát tại cửa khẩu. Công chức hải quan giám sát kiểm tra và cập nhật số
container chính xác vào Hệ thống để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Người khai hải quan
có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy
định tại khoản này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa đưa qua
khu vực giám sát hải quan;
a.6) Tờ khai hải quan
xuất khẩu, nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương
thức vận chuyển qua đường hàng không) đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát,
trường hợp có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai
hải quan thì người khai hải quan xuất trình Phiếu cân hàng của doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác
nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng
cho công chức hải quan giám sát. Công chức hải quan giám sát kiểm tra, xác nhận
trên Phiếu cân hàng của cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký
xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng
lượng để xử lý như sau:
a.6.1) Trường hợp
hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép: công chức hải quan giám sát chỉ xác nhận
cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống đúng số lượng, trọng lượng
hàng hóa trên giấy phép, bao gồm cả số lượng, trọng lượng hàng hóa có nằm trong
dung sai trên giấy phép nếu giấy phép có ghi dung sai;
a.6.2) Trường hợp
hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu (thường gọi là mua xá, mua xô,
bán xá, bán xô) và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại
của hàng hóa (cùng một loại hàng hóa nhưng có kích cỡ khác nhau dẫn đến giá trị
khác nhau): căn cứ 01 bản chụp Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung
thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức
quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán do
người khai hải quan nộp, công chức hải quan giám sát xác nhận lượng hàng thực
tế của toàn bộ lô hàng sẽ qua khu vực giám sát trên Hệ thống. Người khai hải
quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo
quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng
hóa được đưa toàn bộ qua khu vực giám sát hải quan;
a.6.3) Trường hợp
lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu có sai lệch so với khai báo trên tờ
khai hải quan, kết quả kiểm tra chuyên ngành (trừ trường hợp đã quy định tại điểm
a.6.2 khoản này), người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; trường
hợp không khai bổ sung thì lượng hàng thừa so với khai hải quan không được đưa
qua khu vực giám sát.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Đối với khai bổ
sung trong thông quan:
b.1.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung trên Hệ thống;
b.1.2) Trong thời hạn
02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công
chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thời gian kiểm tra
thực tế hàng hóa (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
23 Luật Hải quan và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống, trường
hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.
b.1.3) Xử lý vi phạm
thực hiện theo quy định (nếu có).
b.2) Đối với khai bổ
sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
b.2.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung trên Hệ thống;
b.2.2) Xử lý kết quả
kiểm tra và phản hồi cho người khai hải quan trong thời hạn sau đây:
b.2.2.1) Trong thời
hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công
chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, kiểm tra thực tế
hàng hóa (nếu có) và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống;
b.2.2.2) Trường hợp
không chấp nhận nội dung khai bổ sung, công chức hải quan thông báo cho người
khai hải quan lý do từ chối thông qua Hệ thống.
b.2.3) Xử lý vi phạm
thực hiện theo quy định (nếu có).
b.3) Trường hợp
khai tờ khai hải quan giấy, khi thực hiện các công việc tại điểm b khoản này,
công chức hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra
tính đầy đủ, phù
hợp
của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản
đề nghị khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản
đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
3. Thủ tục khai bổ
sung trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô,
nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của
hàng hóa
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Khai bổ sung các chỉ
tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến
việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
a.1) Phiếu cân hàng
của cảng (đối với hàng rời, hàng xá) hoặc Chứng từ kiểm kiện của cảng hoặc Biên
bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng của thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định hoặc Kết quả giám định số lượng, chủng loại
của thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định: 01 bản chụp;
a.2) Phiếu nhập kho
của người nhập khẩu đối với tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc Phiếu xuất kho của
người xuất khẩu đối với tờ khai hải quan xuất khẩu: 01 bản chụp;
a.3) Biên bản nhận hàng
có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Bảng quyết toán có xác nhận của người
mua và người bán về số lượng, kết quả phân loại cấp độ thương mại của hàng hóa
và số tiền thanh toán theo thực tế: 01 bản chụp.
Trường hợp Bảng quyết
toán không có đủ xác nhận của người mua và người bán thì phải có xác nhận của
người khai hải quan trên chứng từ;
a.4) Hợp đồng mua bán
hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số
lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương
ứng và hình thức thanh toán: 01 bản chụp;
a.5) Chứng từ thanh
toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.6) Giấy phép đã điều chỉnh về số lượng
đối với những hàng hóa phải có giấy phép: 01 bản chính. Trường hợp cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải
quan không phải nộp chứng từ này.
Quá 30 ngày kể từ
ngày thông quan mà người khai hải quan không được cơ quan quản lý nhà nước cho
phép điều chỉnh giấy phép hoặc cấp giấy phép bổ sung với lượng hàng hóa chênh lệch
thì phải tái xuất lượng hàng nằm ngoài giấy phép.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận và kiểm tra tính
đầy đủ,
phù hợp của hồ sơ khai bổ sung;
b.2) Trong thời hạn
02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công
chức hải quan hoàn thành việc xử lý và thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ
sung thông qua Hệ thống, trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung thì
phải nêu rõ lý do từ chối.
4. Thủ tục khai bổ
sung hồ sơ hải quan trong trường hợp gửi thừa hàng, nhầm hàng, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này
a) Trường hợp người
gửi hàng gửi thừa số lượng của các hàng hóa theo hợp đồng (không làm thay đổi
số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Người khai hải quan
thực hiện việc khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này và nộp
bổ sung những chứng từ sau:
a.1.1) Văn bản xác
nhận gửi thừa hàng, nhầm hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
a.1.2) Hợp đồng và Phụ
lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng
hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật:
01 bản chụp;
a.1.3) Hóa đơn thương
mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản
chụp;
a.1.4) Vận đơn hoặc
chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các
tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và
hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp đối với hàng
hóa nhập khẩu có vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương;
a.1.5) Chứng từ thanh
toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.1.6) Giấy phép đã điều
chỉnh về số lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép và thực hiện khai bổ
sung trong thông quan: 01 bản chính;
a.1.7) Giấy chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành đã điều chỉnh về số lượng nếu trên Giấy chứng nhận kiểm
tra chuyên ngành có ghi nhận số lượng: 01 bản chính.
Trường hợp cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành gửi chứng từ quy định tại điểm a.1.6, điểm a.1.7 khoản
này dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định
pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp chứng từ này.
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
a.2.1) Tiếp nhận
hồ sơ khai bổ sung;
a.2.2) Kiểm tra thực
tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong địa bàn giám sát hải quan (bao
gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Trường
hợp hàng hóa đã đưa ra khỏi địa bàn giám sát hải quan thì người khai hải quan
phải có văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số
lượng thực tế của lô hàng;
a.2.3) Kiểm tra và xử
lý kết quả kiểm tra:
a.2.3.1) Trường hợp
kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả
kiểm tra chứng từ khai bổ sung phù hợp: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý
vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết tiếp thủ tục theo quy định. Thời
gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải
quan;
a.2.3.2) Trường hợp
không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai
bổ sung hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải quan thực
hiện xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan
trong nước khác có liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty
bảo hiểm) trong thời gian không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh,
nếu nội dung khai bổ sung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định;
trường hợp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp thì không
chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật;
a.2.3.3) Trường hợp
kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả
kiểm tra chứng từ khai bổ sung không phù hợp: không chấp nhận nội dung khai bổ
sung và xử
lý theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp người
gửi hàng gửi thừa chủng loại hàng hóa so với các chủng loại hàng hóa theo hợp
đồng (làm thay đổi số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi
thừa hàng:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: thực hiện như hướng dẫn tại điểm a.1 khoản này;
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
Thực hiện như hướng
dẫn tại điểm a.2 khoản này. Trong trường hợp thông tin xác minh với các cơ quan
có liên quan trong nước không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng
từ chứng minh việc khai bổ sung mà cần phải xác minh với các cơ quan có liên
quan ở nước ngoài: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin để Tổng
cục Hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng
minh việc khai bổ sung với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài (hải quan nước
xuất khẩu, hãng tàu, đại lý hãng tàu nước xuất khẩu, người xuất khẩu, tham tán
hải quan ở nước ngoài) trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kết quả xác minh của các cơ quan có liên quan ở trong nước. Trường
hợp việc
kiểm tra,
xác minh ở những vùng lãnh thổ phức tạp thì Tổng cục Hải quan quyết định
việc gia hạn thời gian tiến hành xác minh tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 15 ngày làm việc.
Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải quan hoàn
thành việc xử lý hồ sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định
(nếu có).
c) Trường hợp khai bổ
sung các chỉ tiêu thông tin liên quan đến chủng loại hàng hóa làm thay đổi hoàn
toàn tên hàng của toàn bộ lô hàng (gửi nhầm hàng):
c.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Người khai hải quan
thực hiện việc khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này và nộp
bổ sung những chứng từ sau:
c.1.1) Văn bản xác
nhận gửi nhầm hàng của người gửi hàng trong đó nêu rõ lý do gửi nhầm hàng: 01
bản chụp;
c.1.2) Hợp đồng và Phụ
lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng
hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật:
01 bản chụp;
c.1.3) Hóa đơn thương
mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản
chụp;
c.1.4) Vận đơn hoặc
chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các
tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và
hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;
c.1.5) Chứng từ thanh
toán (nếu có): 01 bản chụp;
c.1.6) Văn bản giải
trình lý do chấp nhận việc gửi nhầm hàng của người khai hải quan: 01 bản chính.
c.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.2.1) Tiếp nhận
hồ sơ khai bổ sung;
c.2.2) Kiểm tra thực
tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan (bao
gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Thời
gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp hàng hóa
đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan thì người khai hải quan phải có văn
bản xác nhận của đơn vị giám định hàng hóa về số lượng, chủng loại hàng hóa
thực tế của lô hàng;
c.2.3) Kiểm tra, xác
minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung: Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin để Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra,
xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung với các cơ
quan có liên quan ở nước ngoài (hải quan nước xuất khẩu, hãng tàu, đại lý hãng
tàu nước xuất khẩu, người xuất khẩu, tham tán hải quan ở nước ngoài) trong thời
gian tối đa không quá 45 ngày làm việc. Trường hợp việc kiểm tra, xác minh
ở những vùng lãnh thổ phức tạp thì Tổng cục Hải quan quyết định
việc gia hạn thời gian tiến hành xác minh tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 45 ngày làm việc.
Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải quan hoàn
thành việc xử lý hồ sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định
(nếu có).
c.2.4) Xử lý kết quả
kiểm tra:
c.2.4.1) Trường hợp
kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả
xác minh phù hợp hoặc quá thời hạn xác minh mà không có kết quả: chấp nhận nội
dung khai bổ sung, xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục
tiếp theo;
c.2.4.2) Trường hợp
kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả
kiểm tra, xác minh chứng từ khai bổ sung không phù hợp: không chấp nhận nội
dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Thủ tục khai bổ
sung hồ sơ hải quan sau thông quan trong trường hợp gửi thiếu hàng và hàng hóa
chưa đưa hoặc đưa một phần ra khỏi khu vực giám sát hải quan, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Khai bổ sung các chỉ
tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến
việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
a.1) Văn bản xác nhận
gửi thiếu hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng và Phụ
lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng
hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật:
01 bản chụp;
a.3) Hóa đơn thương
mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản
chụp;
a.4) Vận đơn hoặc
chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các
tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và
hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;
a.5) Chứng từ thanh
toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.6) Kết quả giám
định về số lượng hàng nhập khẩu thực tế của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận
hồ sơ khai bổ sung;
b.2) Kiểm tra thực tế
hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan (bao
gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Thời
gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải
quan;
b.3) Xử lý kết quả
kiểm tra:
b.3.1) Trường hợp hồ
sơ khai bổ sung phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải
quan và thông tin hàng hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan: chấp
nhận nội dung khai bổ sung, xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện các
thủ tục tiếp theo;
b.3.2) Trường hợp
không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai
bổ sung hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải quan thực
hiện xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan
trong nước khác có liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty
bảo hiểm) trong thời gian không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh,
nếu nội dung khai bổ sung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định;
trường hợp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp thì không
chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật;
b.3.3) Trường hợp hồ
sơ khai bổ sung không phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực giám sát
hải quan và thông tin hàng hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan:
không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.”
10. Khoản
1, khoản 2 Điều 21 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Nguyên tắc thực hiện
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển
tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc
thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được
thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ
khai hải quan mới;
c) Hàng hóa thuộc diện phải có giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử
dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn
bản đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi thay đổi
mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;
d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng
hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền
phạt (nếu có) theo quy định.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
a) Khai và nộp bộ hồ sơ hải quan qua hệ
thống, gồm:
a.1) Tờ khai hải quan theo quy định tại
Điều 16 Thông tư này và ghi rõ số tờ khai hải quan ban đầu,
hình thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần
ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải
quan giấy.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối
tượng không chịu thuế nhập khẩu tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm thay
đổi mục đích, chuyển tiêu thụ nội địa đã quá thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan
(05 năm) và trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với
hàng hóa nhập khẩu là công cụ, dụng cụ thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế, chưa phân bổ toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất (trường hợp doanh nghiệp
không theo dõi, quản lý theo số tờ khai hải quan nhập khẩu) vẫn còn trong thời
hạn lưu giữ hồ sơ hải quan thì doanh nghiệp không phải cung cấp số tờ khai khi
thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
Trường hợp hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư đã cấu thành lên sản phẩm khi thay đổi mục đích sử
dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người khai hải quan thực hiện khai báo
nguyên liệu, vật tư ban đầu và sản phẩm hoàn chỉnh tại các dòng hàng riêng biệt
trên tờ khai. Trong đó thực hiện khai sản phẩm hoàn chỉnh trên một dòng hàng,
không khai thuế đối với dòng hàng là sản phẩm hoàn chỉnh; khai nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu ban đầu (tại chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng
hàng khai mã “TĐMĐSDSP”) và tính thuế đối với nguyên liệu,
vật tư
trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai. Chính sách mặt hàng áp dụng đối với sản
phẩm hoàn chỉnh theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
a.2) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
cho phép thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa
theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi thay đổi mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa: 01 bản chính;
a.3) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên
ngành trong trường hợp chưa thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ
khai hải quan ban đầu: 01 bản chính;
a.4) Văn bản thỏa thuận với phía nước
ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại đối
với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia công,
thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn
thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp.
b) Đối với trường hợp thay đổi mục
đích sử dụng bằng hình thức tái xuất: Người nộp thuế phải kê khai theo quy định
tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế;
c) Đối với trường hợp thay đổi mục
đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu
thuế, miễn thuế: Người nhận chuyển nhượng phải kê khai theo quy định tại điểm a
khoản này, nhưng không phải nộp thuế.
Trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng
phải thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế thì cơ quan hải quan thực hiện trừ
lùi hàng hóa nhận chuyển nhượng trên Danh mục miễn thuế của tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng.
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không
phải nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa chuyển nhượng với điều kiện giá chuyển
nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu nhưng phải thực hiện thông báo cho cơ quan
hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế trước đây về việc chuyển
nhượng hàng hóa đối với trường hợp đã thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông
báo cho Chi cục Hải quan nơi đã đăng ký tờ khai hải quan ban đầu nếu không thuộc
trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế;
d) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với
cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra,
phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải
quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện
hành.”
11. Điều
22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 22. Hủy tờ
khai hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai
a) Tờ khai hải quan không có giá
trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:
a.1) Hết thời hạn 15
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu
nhập;
a.2) Hết thời hạn 15
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra
hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực
giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.3) Hết thời hạn 15
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ
sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục
hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu
xuất;
a.4) Hết thời hạn 15
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực
tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình
hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;
a.5) Tờ khai hải quan
đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên
ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.
b) Tờ khai hải quan
đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng
hàng
hoặc
đưa hàng về bảo quản;
c) Tờ khai hải quan
đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra
chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái
xuất
hoặc
tiêu hủy;
d) Hủy tờ khai
hải quan
theo
yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai
hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu
vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để
sửa chữa, tái chế;
d.2) Tờ khai
hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất
khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;
d.3) Ngoài các
trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d.1 và d.2 khoản này,
tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế
không xuất khẩu hàng hóa;
d.4) Tờ khai
hải quan
nhưng
người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ
lục II
ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập
khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực
giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng
hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.
2. Thủ tục hủy tờ khai hải quan
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a.1) Đối với các trường hợp quy định tại
điểm b, điểm d khoản 1 Điều này, người khai hải quan khai thông tin đề nghị hủy
tờ khai hải quan theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan.
Trường hợp đề nghị hủy tờ khai hải
quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy tờ khai hải
quan theo mẫu số
04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan
theo quy định tại điểm d.1, điểm d.2, điểm d.3 khoản 1 Điều này, người khai hải
quan gửi kèm chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa không xuất khẩu.
Trường hợp hủy tờ khai hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất
khẩu, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề nghị hủy tờ
khai hải quan về
việc chưa thực hiện việc hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế cho hàng hóa thuộc
tờ khai hải quan đề nghị hủy với cơ quan thuế nội địa hoặc với cơ quan hải quan
và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc
cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế hoặc kê khai
khấu trừ thuế thì xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Trường hợp hủy tờ khai hải quan
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày tờ
khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a, điểm d
khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác
minh thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thực hiện việc hủy
tờ khai hải quan và thông báo thông tin hủy tờ khai hải quan cho người khai hải
quan trên Hệ thống;
b.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày
hàng hóa được tái xuất hoặc nhận được văn bản xác nhận đã thực hiện việc tiêu hủy,
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện hủy tờ khai;
b.3) Trường hợp hủy tờ khai hải quan
quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này:
b.3.1) Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm
việc kể từ khi nhận đề nghị hủy tờ khai hải quan của người khai hải quan, công
chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai hải quan đề nghị hủy
trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt, thực hiện việc hủy tờ khai hải
quan và phản hồi kết quả cho người khai hải quan trên Hệ thống, xử lý tiền thuế
đã nộp (nếu có) theo quy định tại Điều 131 Thông tư này và
cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối
với doanh nghiệp.
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan có thông tin vi phạm pháp luật liên quan đến lô hàng do các cơ
quan chức năng khác cung cấp bằng văn bản thì tờ khai hải quan xuất khẩu đã
thông quan hoặc giải phóng hàng chỉ được hủy sau khi đã thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ và xác định lô hàng không vi phạm pháp luật hoặc đã hoàn thành việc xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b.3.2) Trường hợp hủy
tờ khai hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
có ảnh hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống
thì sau khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật
thông tin về lượng hàng vào Hệ thống;
b.3.3) Thông báo cho Cục Thuế
tỉnh, thành phố
nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ
trong nước theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, khấu trừ thuế,
không thu thuế đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu đã hủy.
b.4) Đối với tờ khai hải quan giấy,
ngoài thực hiện các nội dung tương ứng tại điểm b.1, điểm b.2 và điểm b.3 khoản
này, công chức hải quan gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ
khai hải quan được hủy; lưu tờ khai hải quan được hủy theo thứ tự số đăng ký tờ
khai hải quan.”
12. Khoản
1 Điều 23 sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ
khai hải quan của Hệ thống, quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa, thông tin
khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống và hồ sơ hải quan điện tử
người khai hải quan gửi thông qua Hệ thống, công chức hải quan thực hiện kiểm
tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa.
Chậm nhất 01 giờ làm việc kể từ thời điểm
đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ của
hồ sơ hải quan và phản hồi cho người khai hải quan thông qua Hệ thống. Quá thời
hạn trên, hồ sơ hải quan điện tử được coi là đã nộp đầy đủ cho cơ quan hải quan.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa,
công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, cập nhật
vào Hệ thống theo quy định tại Điều 29 Thông tư này và hướng
dẫn của Tổng cục Hải quan, quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa
hàng về bảo quản.”
13. Khoản
3 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trường hợp lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân tích,
giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan sử dụng kết
quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan cho các
lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số
hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với hàng hóa nhập khẩu).
Cơ quan hải quan lựa chọn thực hiện
phân tích, giám định cho các lô hàng tiếp theo trên cơ sở quản lý rủi ro.”
14. Điều
25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan trong quá
trình làm thủ tục hải quan
1.
Đối tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.
2.
Nội dung kiểm tra: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, trị giá
do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải quan
(sau đây gọi là trị giá khai báo) trên cơ sở quy định về phương pháp xác định
trị giá hải quan, kiểm tra trị giá hải quan tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.
3.
Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp có đủ
cơ sở bác bỏ trị giá khai báo:
Cơ quan hải quan ban
hành Thông báo trị giá hải quan theo mẫu số 02B/TB-TGHQ/TXNK Phụ lục VI kèm Thông tư
này (sau đây gọi là Thông báo trị giá hải quan) và đề nghị người
khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể
từ ngày thông báo và giải phóng hàng hóa theo quy định. Nếu người khai hải quan
khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ
quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu
có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung
không đúng theo Thông báo trị giá hải quan, cơ quan hải quan thực hiện ấn
định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế
để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có đủ bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a.1) Người khai hải quan không khai hoặc
khai không đúng, không đủ một trong các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan (gồm: địa
điểm dỡ hàng, phương thức thanh toán, mã phân loại khai trị giá, phí vận chuyển,
phí bảo hiểm, mã và tên các khoản điều chỉnh, chi tiết khai trị giá, tổng hệ số
phân bổ trị giá tính thuế, mô tả hàng hóa, đơn vị tính, đơn giá hóa đơn, đơn
giá tính thuế, trị giá tính thuế, trị giá hóa đơn, tổng trị giá hóa đơn, nước
xuất xứ), tờ khai trị giá hải quan (nếu có) có ảnh hưởng đến trị giá hải quan.
Trường hợp người khai hải quan có mối
quan hệ đặc biệt nhưng không khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải
quan (nếu có) thì cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung
theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Người khai hải quan
khai có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt tới trị giá
giao dịch theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
a.2) Có mâu thuẫn về nội dung liên
quan đến trị giá hải quan giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan do người khai
hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan;
a.3) Không thỏa mãn một
trong các điều kiện khi áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan quy định
tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này;
a.4) Áp dụng không
đúng trình tự, nội dung phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định
tại
khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.
b)
Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo:
b.1)
Nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn trị giá khai báo và rủi ro cao về
trị giá so
với mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự
do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông
tư số 39/2015/TT-BTC, đồng thời người khai hải quan được đánh giá,
phân loại là doanh nghiệp không tuân thủ theo quy định, cơ quan hải quan thông
báo người khai hải quan bổ sung hồ sơ theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này
thông qua Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập
khẩu (trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy) và cử đại diện theo pháp luật
của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền để giải trình, chứng minh trị
giá khai báo trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan và xử lý như sau:
b.1.1)
Trường hợp người khai hải quan không bổ sung hồ sơ, hoặc không cử đại diện có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và không có giấy ủy quyền để giải trình,
chứng minh trị giá khai báo hoặc trên cơ sở hồ sơ do người khai hải quan cung
cấp, không giải trình, không chứng minh được các căn cứ bác bỏ trị giá
khai báo theo quy định tại điểm đ.2.1, điểm đ.2.2, điểm đ.2.3, điểm đ.2.5, điểm
đ.2.6 khoản 4 Điều này, cơ quan hải quan thực hiện ban hành Thông báo trị giá
hải quan, ấn định thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);
b.1.2) Ngoài các trường
hợp quy định tại điểm b.1.1 khoản này, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị
giá hải quan và thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người
khai hải quan.
b.2) Hàng hóa nhập
khẩu có trị giá khai báo cao đột biến quy định tại điểm b.5.7 khoản
này, cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển nghi vấn để cơ
quan thuế làm cơ sở kiểm tra, xác định giao dịch liên kết theo quy định của
pháp luật về giao dịch liên kết;
b.3)
Đối với các trường hợp không thuộc điểm b.1 và điểm b.2 khoản này, cơ quan hải
quan thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến
xác định và thời gian tham vấn thông qua Hệ thống hoặc Thông báo nghi vấn
trị giá khai báo theo mẫu số 02A/TB-NVTG/TXNK
Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này, đồng thời giải phóng hàng hóa theo quy định; người khai hải quan
thực hiện tham vấn theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này;
b.4) Hàng hóa xuất khẩu có nghi vấn
về trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.4.1) Trị
giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều
22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.4.2) Trị
giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất
của hàng hóa giống hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá
hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị giá hải
quan thuộc diện nghi vấn).
Hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa xuất khẩu
trong khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày đăng ký tờ khai hải
quan xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo;
b.4.3) Trị
giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn
thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số
39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu
tính đến cửa khẩu xuất;
b.4.4) Trị
giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của nguyên liệu chính cấu
thành nên hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự hoặc chi phí vận chuyển của
hàng hóa đang kiểm tra trị giá tính đến cửa khẩu xuất hoặc chi phí khai
thác của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự;
b.4.5)
Trường hợp không tìm được hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự theo
quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để
kiểm tra trị giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự
như sau:
b.4.5.1) Hàng
hóa xuất khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa
xuất khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ
sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.4.5.2) Hàng
hóa xuất khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ
liệu trị giá hải quan.
b.5) Hàng hóa
nhập khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nếu thuộc một trong các
trường hợp sau:
b.5.1) Trị
giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt,
tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều
22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.5.2) Trị
giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt,
tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất
của hàng hóa giống hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá
hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị giá hải
quan thuộc diện nghi vấn);
b.5.3) Trị
giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của linh kiện đồng bộ hàng hóa
nhập khẩu giống hệt, tương tự, hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của
nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, thấp
hơn hoặc bằng chi phí vận chuyển của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự
tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
b.5.4) Trị
giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn
thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số
39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu
tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
b.5.5) Hàng
hóa nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản
giảm giá thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt,
tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6) Trường
hợp không tìm được hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại
Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị
giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự như
sau:
b.5.6.1) Hàng
hóa nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa
nhập khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ
sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6.2) Hàng
hóa nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa nhập
khẩu giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ
liệu trị giá hải quan;
b.5.6.3) Hàng
hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với
hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự từ các nước đang phát triển đã có trong
cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
b.5.7)
Hàng
hóa nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến so với mức giá tham chiếu của
hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định
tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.5.8)
Hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so
sánh tại điểm b.5.2, điểm b.5.5 khoản này là những hàng hóa được xuất khẩu đến
Việt Nam trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của
hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo; trường hợp không tìm được mặt hàng giống
hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian tới 90
ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá
khai báo.
c) Trường hợp không thuộc điểm a và điểm
b khoản này, cơ
quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người
khai hải quan.
4. Tham vấn
a) Thẩm quyền tham vấn: Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tham vấn và chịu trách nhiệm toàn diện
về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị. Căn cứ tình hình thực tế, đặc điểm địa
bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan thực hiện việc tham vấn;
b) Trách nhiệm thực hiện:
b.1) Cơ quan hải quan:
b.1.1) Tổ chức tham vấn, kiểm tra hồ
sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan nộp, xuất trình theo quy định
tại điểm b.2 khoản này để làm rõ nghi vấn trị giá khai báo;
b.1.2) Lập biên bản tham vấn, trong đó
ghi
chép đầy đủ, trung thực các nội dung hỏi đáp trong quá trình tham vấn; ghi nhận
các chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp bổ sung; kết thúc tham
vấn phải ghi rõ kết luận tại biên bản tham vấn, cụ thể:
“người khai hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan xác định”,
“chưa đủ cơ sở
bác bỏ trị giá khai báo” hoặc “bác bỏ trị giá khai
báo”.
Trường hợp bác
bỏ trị giá
khai báo, phải ghi rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo các trường
hợp quy định tại điểm đ.2 khoản này và mức giá, phương pháp xác định trị giá hải
quan do cơ quan hải quan xác định sau khi tham vấn.
b.2) Người khai hải
quan:
Cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại; chứng từ thể
hiện chi phí vận tải (nếu có); chứng từ bảo hiểm (nếu có); chứng nhận xuất
xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu (nếu
có); chứng từ thanh toán (nếu có) và các chứng từ, tài liệu theo phương pháp
xác định trị giá khai báo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC hoặc Thông tư này (01
bản chụp); cử
đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền tham gia
tham vấn đúng thời gian tham vấn; có trách nhiệm giải
trình những nội dung liên quan đến trị giá khai báo theo đề nghị
của cơ quan hải quan;
b.3) Các bên tham gia
tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
c) Hình thức tham vấn: Tham vấn trực
tiếp;
d) Thời gian tiến hành tham vấn và xử
lý kết quả tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất
khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu;
đ) Xử lý kết quả tham vấn:
đ.1) Trường hợp người khai
hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định,
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, ban hành Thông báo trị giá hải quan. Người
khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể
từ ngày đến cơ quan hải quan thực hiện tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ
sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải
quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu
có).
Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ
sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan
ấn
định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định,
xử lý vi phạm (nếu có);
đ.2) Trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ
trị giá khai báo sau khi tham vấn, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá
hải quan và đề nghị người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ
sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải
quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá
thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung
không đúng theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo
quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi
phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
đ.2.1) Một trong các trường hợp thuộc điểm
a khoản 3 Điều này;
đ.2.2) Người khai hải
quan không khai hoặc khai sai giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán;
các yếu tố liên quan đến việc xác định trị giá hải quan quy định tại Điều 6, Điều 13, Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
đ.2.3) Thông tin mà
người khai hải quan cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng từ
tài liệu cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp;
đ.2.4) Người khai hải quan không cung
cấp các chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.2 khoản này cho cơ quan hải
quan mà không có lý do chính đáng; không tham gia tham vấn mà không có lý
do chính đáng; người đến tham vấn không phải là đại diện có thẩm quyền của người
khai hải quan theo quy định của pháp luật, không có giấy ủy quyền; người khai hải
quan không ký biên bản tham vấn theo quy định tại điểm b.3 khoản này;
đ.2.5) Thông tin thu
thập được từ người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu; thông tin thu thập từ người bán hàng, người sản xuất,
khai thác đối với hàng hóa xuất khẩu, xác định trị giá khai báo không
đúng với thực tế mua bán;
đ.2.6) Nội dung giải trình của người
khai hải quan mâu thuẫn với hồ sơ hải quan; chứng từ, tài liệu theo quy định tại
điểm b.2 khoản này.
đ.3) Trường hợp cơ quan hải quan chưa
đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2 khoản này, cơ quan
hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và thực hiện thông quan hàng hóa
theo trị giá khai báo của người khai hải quan theo quy định.
5. Khi bác bỏ trị giá khai báo, xác định
trị giá hải quan, ấn định thuế theo quy định tại Điều này, cơ quan hải quan thực
hiện phân bổ các khoản điều chỉnh theo quy định tại Điều 13, Điều
15, Điều 16 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nếu người khai hải quan chưa thực hiện
phân bổ hoặc phân bổ không đúng các khoản điều chỉnh này.
6. Tham vấn một lần, sử dụng kết quả
tham vấn nhiều lần
a) Điều kiện áp dụng:
Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đề nghị tham vấn một lần so với hàng hóa giống hệt,
tương tự đã có kết quả tham vấn không thay đổi;
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Trong thời hạn làm thủ tục hải quan, người khai hải
quan đề nghị cơ quan hải quan áp dụng kết quả tham vấn của lần tham vấn trước
cho các lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo (sau đây gọi tắt là kết quả tham vấn)
thông
qua Hệ thống hoặc Thông báo nghi vấn trị giá khai báo;
c)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Cơ quan hải quan kiểm tra thông tin, dữ liệu
và thông báo kết quả thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản (đối với trường
hợp khai hải quan trên tờ khai giấy).”
15. Bổ sung Điều 25a như sau:
“Điều 25a. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu
1.
Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định
bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.
2.
Phương pháp giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
a) Giá bán của
hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua
bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các
chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong
giá bán của hàng hóa;
b) Các khoản chi phí
chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa:
b.1) Chi phí vận
tải nội địa và các chi phí có liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất
khẩu đến cửa khẩu xuất, bao gồm cả chi phí bốc, dỡ, xếp hàng lên, xuống
phương tiện vận tải cho đến cửa khẩu xuất;
b.2) Chi phí bảo
hiểm của hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất (nếu có);
b.3) Chi phí khác có
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả chi phí thu gom hàng hóa, thuê kho,
bãi;
b.4) Trường hợp các khoản
chi phí nêu tại điểm b.1, điểm b.2, điểm b.3 khoản này đã bao gồm thuế giá trị
gia tăng nộp tại Việt Nam thì thuế giá trị gia tăng được trừ ra khỏi trị giá hải
quan của hàng hóa xuất khẩu nếu có chứng từ chứng minh.
c) Nguyên tắc phân bổ:
Các khoản chi phí nêu tại điểm b khoản
này liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất được tính cho từng
loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hóa khác nhau
nhưng các chi phí không ghi cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong
các phương pháp sau:
c.1) Theo giá bán của từng loại hàng
hóa;
c.2) Theo trọng lượng hoặc thể tích hoặc
số lượng của từng loại hàng hóa.
d) Chứng từ, tài liệu
để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp,
bao gồm:
d.1) Hợp đồng
mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại;
d.2) Chứng từ, tài liệu
chứng minh các chi phí của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất (nếu có);
d.3) Chứng từ, tài liệu
khác chứng minh việc xác định trị giá hải quan do người khai hải quan khai báo
(nếu có).
3. Phương pháp giá
bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu
trị giá hải quan
a) Trị giá hải quan của
hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa
xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy
đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm
gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác
định trị giá;
b) Các trường hợp cần
quy đổi:
b.1) Khác biệt về
quãng đường;
b.2) Khác biệt về
phương thức vận tải.
c) Điều kiện
áp dụng:
c.1) Trị giá hải quan
của hàng hóa xuất khẩu được xác định theo phương pháp này với điều kiện hàng
hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do doanh nghiệp khai báo theo phương pháp
quy định tại khoản 2 Điều này đã được cơ quan hải quan chấp nhận hoặc do cơ
quan hải quan xác định theo một trong các phương pháp quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
c.2) Việc quy đổi khi
có sự khác biệt về quãng đường, phương thức vận tải chỉ được thực hiện khi có
chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được theo phương pháp này;
c.3) Trường hợp
tại cùng thời điểm xác định được hai trị giá của hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá
của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất trừ trị giá hải
quan của các lô hàng giống hệt, tương tự đang nghi vấn trị giá hải quan theo điểm b.4 khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
d) Chứng từ, tài liệu
để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp,
bao gồm:
d.1) Tờ khai hải quan
xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự;
d.2) Hợp đồng vận tải
hoặc chứng từ thể hiện chi phí vận tải của hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
d.3) Các hồ sơ, chứng
từ khác liên quan đến việc xác định trị giá hải quan theo phương pháp này.
4. Phương pháp giá
bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt
Nam
a) Trị giá hải quan của
hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng
hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam ghi trên
hóa đơn bán hàng tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai
hải quan xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá cộng với chi phí vận
tải nội địa và các chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu
xuất, trừ đi thuế giá trị gia tăng đã nộp tại Việt Nam;
b) Điều kiện áp dụng:
b.1) Giá bán hàng hóa
giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam phải được thể hiện trên sổ sách kế
toán, chứng từ hợp pháp, có sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy định,
chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Trường hợp có nhiều mức giá bán tại cùng một thời
điểm thì lấy mức giá bán có số lượng bán lớn nhất;
b.2) Chỉ thực hiện trừ
thuế giá trị gia tăng, cộng chi phí vận tải và các chi phí có liên quan khi có
chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được.
c) Chứng từ, tài liệu
để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp,
bao gồm:
c.1) Hóa đơn bán hàng
theo quy định của Bộ Tài chính;
c.2) Chứng từ về các
chi phí vận tải nội địa, chi phí sử dụng để xác định trị giá hải quan nêu tại điểm
a khoản 4 Điều này.
5. Phương pháp giá
bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp,
phân loại theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP:
a) Trị giá hải quan của
hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định như sau:
a.1) Áp dụng linh
hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định khoản 2, khoản 3, khoản
4 Điều này bằng cách mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự theo hướng
dẫn tại điểm b.4.5 khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định
trị giá hải quan;
a.2) Trường hợp không
xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a.1 khoản này thì sử dụng
nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số
39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về giá bán đến cửa khẩu xuất của hàng hóa xuất
khẩu đang xác định trị giá để xác định trị giá hải quan. Phương pháp quy đổi thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản này;
a.3) Trường hợp không
xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a.2 khoản này thì sử dụng
kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức năng thẩm định giá theo quy định của
pháp luật.
b) Điều kiện áp dụng:
b.1) Việc quy đổi chỉ
được thực hiện khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được;
b.2) Sử dụng trị giá
hải quan thấp nhất khi có nhiều trị giá hải quan sau khi quy đổi; không sử dụng
trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự có nghi vấn trị giá khai báo
quy định tại điểm b.4 khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định
trị giá hải quan.
c) Chứng từ, tài liệu để xác định
trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
Các chứng từ, tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá hải quan theo
phương pháp quy định tại Điều này.
6. Đối với hàng hóa xuất khẩu không có
hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá
khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ
quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định
trị giá hải quan quy định tại Điều này.”
16. Điều
27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a)
Sửa đổi tên Điều 27 như sau:
"Điều 27. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa, kiểm tra việc
thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác
định trước”
b)
Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 6 như
sau:
“2.
Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế trong
trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
3.
Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế,
không thu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối
tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.
5. Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên thông báo kết quả
xác định trước với hồ sơ và thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường
hợp hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thông báo kết quả xác định trước thì tiến
hành kiểm tra, xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định.
6.
Việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.”
17. Khoản
2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trường hợp giấy
phép sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu
a) Khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
lô hàng đầu tiên, căn cứ giấy phép bản chính dưới dạng giấy do người khai hải
quan nộp hoặc thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan đối với trường hợp được
cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
cập nhật thông tin giấy phép vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để
theo dõi, trừ lùi số lượng, trọng lượng trên giấy phép tương ứng với từng lần
xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải
quan thực hiện như sau:
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan căn
cứ văn bản xác nhận lượng hàng hóa đã được cấp phép (đối với giấy phép được cấp
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia) của Tổng cục Hải quan hoặc giấy phép bản chính
dưới dạng giấy để lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số 05/TDTL/GSQL Phụ
lục V
ban hành kèm Thông tư này và thực hiện việc trừ lùi đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Giao cho người
khai hải quan
Phiếu
theo dõi trừ lùi
kèm 01
bản chụp giấy phép (đối với trường hợp giấy phép được cấp dưới dạng giấy) để
thực hiện theo
dõi trừ lùi cho những lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo.
Khi người khai hải quan xuất khẩu, nhập
khẩu hết số hàng trên giấy phép, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu lô hàng cuối cùng thực hiện xác nhận và lưu Phiếu theo dõi trừ lùi kèm bộ
hồ sơ hải quan.”
18. Điều
29
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29. Kiểm tra thực
tế hàng hóa
1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong
quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực
cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm
trong khu vực cửa khẩu xuất
a) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy
soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải
quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện
doanh nghiệp vận tải; doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; cơ quan Cảng vụ tại
cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa
khẩu:
b.1) Thông báo cho người vận chuyển,
doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm
tra;
b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định
tại điểm a khoản này;
b.3) Lập Biên bản chứng nhận việc kiểm
tra có chữ ký xác nhận của các bên quy định tại điểm a khoản này;
b.4) Chi trả các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.
c) Trách nhiệm của người vận chuyển,
doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để
đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;
c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc
vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;
c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử
để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải
quan;
c.4) Chứng kiến và ký xác nhận vào
Biên bản chứng nhận việc kiểm tra.
d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng
hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống
kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:
d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện
dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập
nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải
quan theo quy định;
d.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu
hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật
kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo và phối hợp với doanh nghiệp kinh
doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện việc kiểm tra trực
tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.
đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng
hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu
xuất:
đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện
dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống
và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;
đ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu
hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh,
kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả
kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm
tra trực tiếp và xử lý theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn
cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho,
bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện
kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập
khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng,
khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại
các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật,
cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực
kho, bãi, cảng, cửa khẩu.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với
những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
a) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải
kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản
1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi
trong quá
trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa
khẩu nhập để
làm thủ tục hải quan.
Trường hợp khi kiểm tra qua máy soi và
các phương tiện kỹ thuật khác phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra
trực tiếp hàng hóa;
b) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản
1 Điều này:
b.1) Đối với các Chi cục Hải
quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực
hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng
hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc
phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi
container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp
đặt máy soi.
Công chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm
tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được
tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra
qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy
soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm
hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.
Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy
soi cho thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công
chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề
nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng hình thức kiểm tra trực tiếp;
b.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được
trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi
công chức hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện như sau:
b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ
thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra, thông tin tờ khai hải
quan và các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để quyết định hình thức, mức độ kiểm
tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản
4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, quy định tại khoản 2 Điều
10 Thông tư này và giao cho một hoặc nhiều công chức hải quan thực hiện việc
kiểm tra thực tế hàng hóa.
Trường hợp giao cho nhiều công chức hải
quan cùng kiểm tra một lô hàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chỉ định một
công chức hải quan chịu trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra của lô hàng vào Hệ
thống;
b.2.2) Trách nhiệm của công chức hải
quan:
Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra thực
tế hàng hóa do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định, trường hợp kiểm tra
theo tỷ lệ, công chức hải quan căn cứ các thông tin liên quan đến hàng hóa vào
thời điểm kiểm tra để lựa chọn phần hàng hóa cần kiểm tra theo tỷ lệ và chịu
trách nhiệm đối với phần hàng hóa đó.
Trường hợp việc kiểm tra thực tế được
giao cho nhiều công chức hải quan, công chức được giao trách nhiệm chung có
trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra thực tế vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan.
3. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa
được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hoặc địa điểm kiểm tra tập trung của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm
kiểm tra tại chân công trình, nhà máy
a) Trường hợp lô hàng đã được kiểm tra
qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm
thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa
theo quy định;
b) Trường hợp kiểm tra đã được kiểm
tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện có dấu hiệu vi phạm
thì yêu cầu Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện niêm phong hàng hóa
và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan để kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
c) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm
tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Kiểm tra về lượng hàng hóa
Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung
khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do cơ
quan kiểm định hải quan thực hiện (nếu có) hoặc kết quả giám định tại tổ chức
kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật do người khai hải quan
cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Trường hợp bằng phương pháp thủ công
hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm
kiểm tra hải quan, cơ quan kiểm định hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực
tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của
người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu
giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật.
Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để
quyết định việc thông quan.
5. Việc kiểm tra thực tế để xác định
tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng hóa đã qua sử dụng hoặc
chưa qua sử dụng: thực hiện theo quy định tại các Điều 24, Điều
25 và Điều 27 Thông tư này.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều
kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan
thì cơ quan hải quan thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 29
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
14 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
6. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản
đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ
quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa
điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả
giám định để quyết định thông quan.
7. Trường hợp phương tiện vận tải đã
làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác
nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng
ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh
cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã
làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương
tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
8. Đối với hàng hóa
kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể
niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời
hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 50 Thông tư này, khi kiểm tra hải quan, công chức hải
quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có)
hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục
tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc
kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả
hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để
xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
9. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề
nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo
quy định tại khoản này chỉ áp dụng đối với hàng xá, hàng rời và hàng hóa nhập
khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của
doanh nghiệp chế xuất, cụ thể như sau:
a) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải
quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra
theo mẫu số
06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề
nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số
07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi
kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai
hải quan giấy;
a.2) Niêm phong các chứng từ quy định
tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải quan thực hiện đăng
ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa;
c) Căn cứ kết quả kiểm tra của Chi cục
Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết
quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc
đưa hàng về bảo quản.”
19. Điều
30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30. Xử lý kết quả kiểm
tra hải quan
1. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm
tra thực
tế hàng
hóa phù
hợp với nội dung khai hải quan:
a) Đối với lô hàng thuộc diện được đưa
hàng về bảo quản: thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này;
b) Đối với lô hàng thuộc diện được giải
phóng hàng: thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này;
c) Đối với lô hàng thuộc diện được
thông quan: thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
2. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ,
kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai hải quan trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan hải quan xử lý vi phạm (nếu có) và yêu cầu
người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải quan theo kết quả kiểm
tra thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a) Trường hợp người khai hải quan đồng
ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì thực hiện việc khai bổ sung các
nội dung theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Điều
20 Thông tư này;
b) Trường hợp người khai hải quan
không đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan hoặc quá thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan
quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều 20 Thông tư này, người
khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xử lý như sau:
b.1) Đối với trường hợp đủ cơ sở bác bỏ
trị giá khai báo thì thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông
tư này;
b.2) Trường hợp người khai hải quan
không đồng ý với thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích
kèm mã số hàng hóa của cơ quan hải quan về kết luận phân tích phân loại hàng
hóa thì người khai hải quan có văn bản gửi đơn vị kiểm định đã thực hiện phân
tích để yêu cầu được tách mẫu lưu, giám định theo quy định của pháp luật. Cơ
quan hải quan thực hiện tách mẫu lưu và lập biên bản tách mẫu theo mẫu số 08a/BBTM/GSQL Phụ
lục V
ban hành kèm Thông tư này.
Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày
tách mẫu lưu, người khai hải quan phải gửi kết quả giám định cho cơ quan hải
quan để được xem xét. Hết thời hạn quy định này mà người khai hải quan chưa nộp
kết quả giám định, cơ quan hải quan sử dụng thông báo kết quả phân loại hoặc
thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành để thực hiện các thủ
tục tiếp theo.
Trường hợp cơ quan hải quan không nhất
trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp thì xử lý theo quy định
tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
b.3) Đối với các trường hợp khác:
b.3.1) Trường hợp hàng hóa chưa đưa
qua khu vực giám sát hải quan: không tiếp tục làm thủ tục hải quan và thông báo
nêu rõ lý do cho người khai hải quan thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản đối với
tờ khai hải quan giấy;
b.3.2) Trường hợp hàng hóa đã đưa qua
khu vực giám sát hải quan: cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế (nếu có) và
xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ,
kiểm tra thực tế hàng hóa xác định hàng hóa vi phạm quy định về chính sách quản
lý, kiểm tra chuyên ngành thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý trong
trường hợp vượt thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thì
thực hiện việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký theo quy định tại Điều
22 Thông tư này, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số
127/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1
Nghị định số 45/2016/NĐ-CP.
4. Đối với trường hợp khai hải quan giấy
do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, sau khi Hệ thống hoạt động
trở lại, công chức hải quan phải cập nhật các thông tin tờ khai hải quan, kết quả
phân luồng, hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định thông quan hoặc giải phóng
hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc chuyển cửa khẩu vào Hệ thống.”
20. Khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Quy định
cụ thể về lấy mẫu
a) Trường hợp lấy mẫu
theo đề nghị của người khai hải quan để phục vụ việc khai hải quan:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Thông báo cho
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về đề nghị lấy mẫu theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.1.2) Sau khi được
cơ quan hải quan thông báo chấp nhận việc lấy mẫu thông qua Hệ thống, người
khai hải quan trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu từ chính lô hàng hàng nhập khẩu
dưới sự giám sát của cơ quan hải quan. Người khai hải quan được lấy đủ lượng mẫu
cần thiết để thực hiện khai báo hải quan. Toàn bộ mẫu do người khai hải quan
lấy sẽ được tính vào lượng hàng khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan bố trí công chức giám sát việc lấy mẫu của người khai hải
quan;
a.2.2) Sau khi giám
sát việc lấy mẫu, công chức xác nhận trên 01 bản in Thông báo đề nghị lấy mẫu
của người khai hải quan và cập nhật kết quả lấy mẫu trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
b) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ kiểm tra hải quan hoặc trưng cầu giám
định:
b.1) Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC;
b.2) Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để trưng cầu giám định:
b.2.1) Địa điểm lấy mẫu:
thực hiện tại địa điểm đang lưu giữ trong khu vực giám sát hải quan hoặc tại
chân công trình, cơ sở sản xuất hoặc nhà máy quy định tại Điều 102 Thông tư này;
b.2.2) Khi lấy mẫu
phải có đại diện chủ hàng, đại diện cơ quan hải quan, đại diện tổ chức kinh
doanh dịch vụ giám định (nếu có) và phải lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Giám sát việc lấy mẫu
để phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan
a) Cán bộ của cơ quan
kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu và lập biên bản xác nhận
lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành;
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Căn cứ thời gian, địa điểm, hàng hóa dự kiến lấy mẫu đã
được cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận, người khai hải quan thông báo việc
lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành theo các chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu
số 17 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa căn cứ thông báo đề nghị lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành của
người khai hải quan để giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
d) Trường
hợp hàng hóa lấy mẫu theo thông báo của cơ quan kiểm tra chuyên ngành và thuộc
diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra
hàng hóa, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa cùng thời điểm
lấy mẫu của cơ quan chuyên ngành, trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch phải phân
tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam và các trường hợp vì yêu cầu kỹ
thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
4. Kỹ thuật lấy mẫu,
lưu mẫu, trả lại mẫu, hủy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để phục vụ việc kiểm
tra hải quan hoặc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC.”
21. Khoản
3, khoản 5 và khoản 6 Điều 32 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“3.
Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
Hàng hóa phải kiểm
tra chất
lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm phải được lưu giữ tại cửa khẩu,
cảng cạn, kho ngoại quan hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính, trừ
những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp cơ quan
kiểm tra chuyên ngành chỉ định đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra theo pháp luật
về kiểm tra chuyên ngành:
a.1) Người khai hải
quan gửi đề nghị đưa hàng về địa điểm kiểm tra theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18
Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy đăng ký kiểm tra chuyên
ngành có xác
nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp
việc đăng ký kiểm tra chuyên ngành được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia thì người khai hải quan không phải gửi chứng từ này
cho cơ quan hải quan.
Trường hợp khai hải
quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề nghị theo mẫu số
09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản
chụp Giấy
đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2) Trong thời
gian 01 giờ làm việc kể từ khi
nhận được đề
nghị của
người khai hải quan gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
xác nhận việc cho phép đưa hàng về địa điểm kiểm tra chuyên ngành trên Hệ thống
để phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
b) Trường hợp đưa hàng về địa điểm bảo quản hàng hóa của
người khai hải quan theo đề nghị của người khai hải quan:
b.1) Người khai hải
quan gửi hồ sơ đề nghị đưa hàng về bảo quản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai thông qua Hệ thống, bao gồm:
b.1.1) Đề nghị đưa
hàng về bảo quản theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.1.2) Giấy đăng ký
kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành:
01 bản chụp.
Trường hợp việc đăng
ký kiểm tra chuyên ngành được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai
hải quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan;
b.1.3) Biên bản lấy mẫu
có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp lấy mẫu tại cửa
khẩu: 01 bản chụp;
b.1.4) Tài liệu chứng
minh địa điểm đưa hàng về bảo quản là kho bãi có địa chỉ rõ ràng, được ngăn
cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
b.1.4.1) Đối với địa điểm
đưa hàng về bảo quản là địa chỉ trụ sở, cơ sở sản xuất của người khai hải quan
đã được đăng ký theo giấy phép đăng ký kinh doanh: 01 bản chụp sơ đồ thiết kế khu vực kho,
bãi, địa điểm thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào
cứng;
b.1.4.2) Trường hợp
địa điểm bảo quản hàng hóa là địa điểm kiểm tra tại chân công trình hoặc cơ sở
sản xuất, nhà máy đã được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định
công nhận theo quy định tại Điều 102 Thông tư này: 01 bản chụp Quyết định công
nhận;
b.1.4.3) Đối với địa điểm
đưa hàng về bảo quản khác: 01 bản chụp các chứng từ chứng minh quyền sử dụng
kho bãi, địa điểm bảo quản hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều
3 Thông tư số 84/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ.
Tài liệu quy định tại
điểm b.1.4 khoản này, người khai hải quan chỉ phải nộp lần đầu tiên khi đề nghị
đưa hàng về địa điểm bảo quản.
b.2) Trong thời
gian 02 giờ làm việc kể từ khi
nhận được đề nghị của người khai hải quan về việc đưa hàng về
bảo quản được người khai hải quan gửi qua Hệ thống, nếu người khai hải
quan không thuộc
diện doanh nghiệp không được phép đưa hàng về bảo quản theo quy định tại khoản 6 Điều này, Chi cục Hải
quan
nơi đăng ký tờ khai xác nhận việc cho phép đưa hàng về địa điểm bảo quản trên
Hệ thống để phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
c) Người khai
hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản
nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu
nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng. Ngay sau
khi hàng hóa được đưa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản, người khai
hải quan phải thông báo về hàng hóa đã đến đích cho cơ quan hải quan thông qua
Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này.
Hết
thời hạn đã đăng ký tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này mà người khai hải quan chưa thông báo hàng hóa đến đích (trừ trường
hợp bất khả kháng), người khai hải quan không được đưa hàng về bảo quản cho các
lô hàng tiếp theo cho đến khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận hàng hóa
đã được đưa về bảo quản theo đúng quy định.
Trường hợp bất khả
kháng không thể đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản đúng
thời hạn đã đăng ký với cơ quan hải quan, người khai hải quan áp dụng các biện
pháp cần thiết để đảm bảo nguyên trạng hàng hóa và thông báo ngay cho cơ quan
hải quan theo số điện thoại đường dây nóng được công bố trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay
với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công
an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ
quan hải quan để xử lý theo quy định.
Trong thời gian bảo
quản hàng hóa, trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu đưa hàng hóa
vào lắp đặt, vận hành để thực hiện kiểm tra chuyên ngành, người khai hải quan
có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan bằng
văn bản trước khi lắp đặt, vận hành. Căn cứ thông báo của người khai hải quan,
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện giám sát theo nguyên
tắc quản lý rủi ro; trường hợp công chức hải quan giám sát trực tiếp tại địa điểm
lắp đặt, vận hành thì lập Biên bản chứng nhận việc đưa hàng hóa vào lắp đặt,
vận hành. Sau khi cơ quan kiểm tra chuyên ngành kết thúc việc kiểm tra, người
khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc bảo quản nguyên
trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu
và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng.
5. Kiểm tra việc bảo quản hàng hóa
a) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1) Đối với trường hợp đưa về bảo quản
theo đề nghị của người khai hải quan: nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về
bảo quản, trừ trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành đã gửi kết luận kiểm tra
cho cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP hoặc việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành;
a.2) Xuất trình hàng hóa đang bảo quản
để cơ quan hải quan kiểm tra khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại địa điểm
bảo quản.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan:
b.1) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai tổ chức kiểm tra việc bảo quản hàng hóa trong các trường hợp sau:
b.1.1) Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày
đưa hàng về bảo quản nhưng chưa nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành và cơ
quan kiểm tra chuyên ngành không có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra.
Trong thời gian chờ kiểm tra, xử lý, người khai hải quan không được đưa về bảo
quản đối với các lô hàng tiếp theo;
b.1.2) Có thông tin về việc lô hàng nhập
khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật hoặc không đưa về địa
điểm bảo quản theo thời hạn đã đăng ký;
b.1.3) Địa điểm bảo quản đã đăng ký
chưa được cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra và xác nhận địa điểm kiểm tra đảm
bảo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày cho phép đưa hàng về
bảo quản lô hàng đầu tiên của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai tổ chức việc kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp địa điểm bảo quản không thuộc địa bàn của
Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ
tình hình thực tế để trực tiếp tổ chức kiểm tra hoặc báo cáo Cục Hải quan tỉnh,
thành phố đề nghị Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo quản tổ chức việc kiểm tra
việc bảo quản hàng hóa của người khai hải quan.
Trường hợp hàng hóa được lưu giữ tại
những địa điểm không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều
33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực
tế toàn bộ lô hàng và xử lý theo quy định. Người khai hải quan không được đưa về
bảo quản đối với các lô hàng tiếp theo.
b.2) Kết thúc kiểm tra, công chức hải
quan phải lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra. Trường hợp xác định hàng hóa
đưa về bảo quản không đảm bảo nguyên trạng hoặc bảo quản không đúng địa điểm đã
đăng ký hoặc địa điểm bảo quản không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm
b.1.4 khoản 3 Điều này, hàng hóa chưa có kết quả kiểm tra chuyên ngành mà không
có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành thì lập Biên bản vi phạm hành chính về hải quan và xử lý theo quy định của
pháp luật;
b.3) Cập nhật danh sách doanh nghiệp
vi phạm không được mang hàng về bảo quản theo quy định tại khoản 6 Điều này vào
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa phân công cho đơn vị trực thuộc
thực
hiện việc kiểm tra tình trạng bảo quản hàng hóa theo đề nghị của Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông qua thông tin trên Hệ thống về hàng hóa
được phép đưa về bảo quản tại địa bàn.
6. Các trường hợp không được đưa về bảo
quản
Nếu vi phạm quy định đưa hàng về
bảo quản, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, người khai hải quan
không được tiếp tục mang hàng hóa về bảo quản:
a) Trong thời gian 01 năm kể từ
ngày bị cơ quan hải quan lập Biên bản vi phạm về hành vi không đảm bảo nguyên
trạng hàng hóa; bảo quản hàng hóa không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan hải
quan; kho bãi lưu giữ hàng hóa không đảm bảo quy định tại điểm b.1.4 khoản 3 Điều
này;
b) Trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định về thời hạn nộp
kết quả kiểm tra chuyên ngành nêu tại điểm a.1 khoản 5 Điều này.”
22. Điều
34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
34. Thông quan hàng hóa
1. Thông quan hàng hóa được thực hiện
theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan, khoản
2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Quyết định thông
quan hàng hóa
a) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, Hệ thống
tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan;
b) Trường hợp Hệ thống không tự động
kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, người khai hải quan nộp 01 bản chụp
(xuất trình bản chính để đối chiếu) chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ
về thuế (giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, chứng từ bảo lãnh, giấy ủy nhiệm
chi…) cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra, xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để Hệ thống quyết định thông quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra
và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều
24 Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy
định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Đối với khai tờ khai hải quan giấy:
cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan hàng hóa
trên tờ khai hải quan giấy.”
23. Điều
39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1.
Căn cứ tính thuế:
a)
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp
dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
b)
Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
c)
Mức thuế từng mặt hàng theo quy định của Bộ Công Thương.
2.
Phương pháp tính thuế:
a)
Trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm
Số tiền thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số lượng
từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Trị giá tính thuế
tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế
suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
b) Trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối
Số tiền thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số lượng
từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Số tiền
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp phải nộp trên một đơn
vị hàng hóa
|
3. Thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 35
Thông tư này.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng một trong các
biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp) thì trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, trị giá tính thuế giá trị gia
tăng phải cộng thêm thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
5. Thu nộp tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp
a) Tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp theo Quyết
định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời
của Bộ trưởng Bộ Công Thương được nộp tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan tại Kho bạc Nhà nước
(Theo Mục lục ngân sách nhà nước tương ứng với các loại thuế);
b) Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp
dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức, thì số
tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo quyết
định áp dụng tạm thời được cơ quan hải quan trích tiền từ tài khoản tiền gửi
chuyển nộp ngân sách nhà nước.
6. Xử lý tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp nộp thừa
Số
tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết
định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời
của Bộ trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết
định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức
của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế từ tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan.
Thủ
tục hoàn trả tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều
131 và Điều 132 Thông tư này.
7. Kê khai, thu thuế, nộp thuế, hoàn thuế đối với thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp thực
hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật liên quan.”
24. Khoản
2, khoản 3 Điều 43 sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khi làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của
tổ chức tín dụng cho cơ quan hải quan bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử.
Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng có chức năng bảo lãnh ngân hàng theo quy định
của Luật tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các tiêu
chí và yêu cầu sau:
a) Tên tổ chức tín dụng, địa chỉ, điện
thoại, mã số thuế, mã tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh do Ngân hàng Nhà nước
cấp;
b) Tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá
nhân đại diện cho người nộp thuế, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế;
c) Số tiền bảo lãnh:
c.1) Đối với hình thức bảo lãnh riêng
thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan;
c.2) Đối với hình thức bảo lãnh chung
thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai hải quan
trong khoảng thời gian nhất định.
d) Thời hạn bảo lãnh:
d.1) Thời hạn bảo lãnh riêng ghi trên
thư bảo lãnh áp dụng cho 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
d.2) Thời hạn bảo lãnh chung ghi trên
thư bảo lãnh áp dụng cho 02 tờ khai hải quan trở lên nhưng đối với 01 tờ khai hải
quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm
đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ) Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Được
tính từ ngày thư bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi số tiền thuế được bảo lãnh,
tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) đã nộp hết vào ngân sách nhà nước hoặc hàng
hóa đã tái xuất;
e) Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh chịu
trách nhiệm theo thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
3. Nội dung thư bảo lãnh phải đảm bảo
đầy đủ theo các tiêu chí và yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Trường hợp Thư bảo lãnh không đáp ứng
đầy đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy định:
a.1) Đối với
Thư bảo lãnh bằng phương thức điện tử: cơ quan hải quan thông báo từ chối chấp
nhận bảo lãnh thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
a.2) Đối với
Thư bảo lãnh bằng giấy: cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối chấp nhận
Thư bảo lãnh cho người nộp thuế, tổ chức tín dụng biết theo mẫu số
04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
b) Hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp
thuế chưa nộp đủ số tiền thuế được bảo lãnh, cơ quan hải quan yêu cầu người nộp
thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp
vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định theo mẫu số
19/TB-TTN-TCN1/TXNK và mẫu số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo
lãnh không thực hiện đúng cam kết thì cơ quan hải quan không chấp nhận bảo lãnh
cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo và thông báo bằng văn bản hoặc
trên Hệ thống (nếu có) cho ngân hàng và các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn
quốc theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời đôn đốc người
nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.”
25. Điều
44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 44. Địa điểm,
hình thức nộp thuế
Địa điểm, hình thức nộp thuế thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 184/2015/TT-BTC.”
26. Điều
45
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45. Thu, nộp phí hải
quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh
1. Đối tượng, mức
thu, chế độ thu, hình thức, địa điểm, thủ tục nộp, quản lý, sử dụng phí
hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh (sau đây gọi là phí,
lệ phí hải quan) thực
hiện theo Thông
tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
2. Tổng hợp
báo cáo, quyết toán thu phí, lệ phí
Hàng tháng, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố đối chiếu khoản tiền gửi phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện
quá cảnh đã
thu,
nộp ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước chi tiết theo mục lục ngân sách và
đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước năm.
Tổng cục Hải quan quyết
toán các khoản phí hải quan, lệ phí hàng hóa phương tiện quá cảnh với ngân sách
nhà nước theo quy định.
3. Cơ quan hải quan không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp người
khai hải quan còn thiếu phí, lệ
phí hải quan. Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ phí, lệ phí hải quan
theo thời hạn quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC.
4. Việc quản lý, theo
dõi nợ phí, lệ phí hải quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ thống kế toán tập trung
a) Chi cục Hải
quan nơi
làm thủ tục hải quan, khi nhận được báo cáo thu nộp của tổ chức được ủy nhiệm
thu phí,
lệ phí hải quan
phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu, số tiền phí, lệ
phí hải quan
đã nộp vào
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, đối chiếu
với số tiền
phí, lệ phí hải quan đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp
có chênh lệch giữa báo cáo thu nộp số tiền phí, lệ phí hải quan của tổ chức được
ủy nhiệm thu đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan với số tiền
phí, lệ phí hải quan có xác nhận của Kho bạc Nhà nước thì phải lập biên bản xác
định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể;
b) Căn cứ số tiền
phí, lệ phí hải quan tổ chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ quan
hải quan, giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp tiền của
Kho bạc nhà nước, cơ quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền phí, lệ
phí hải quan đã thu và số tiền phí, lệ phí hải quan còn phải thu để có biện
pháp quản lý phù hợp.”
27. Điều
48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c.2.2.2 khoản 6 như sau:
“c.2.2.2) Trường hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng
một phần trong tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ khai hải
quan khác nhau,
trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế
thì
số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình được xác định theo công thức
sau đây:
Số tiền thuế
ấn định
|
=
|
Tổng số tiền
thuế của
hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan
|
x
|
Số lượng
hàng hóa thay
đổi mục đích sử dụng
|
Tổng số
hàng hóa tại các tờ khai hải quan
|
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định và tính
tiền chậm nộp tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan cuối cùng.
Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu
không có số liệu về số tiền thuế hoặc không xác định được căn cứ tính thuế thì
cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế dựa trên số lượng, chủng loại, trị giá
tính thuế, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế tại thời điểm ban
hành quyết định ấn định thuế. Thời hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Thông tư này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
7 như sau:
“7. Quyết định ấn định thuế thực hiện
theo mẫu số
07/QĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có căn cứ xác định quyết
định ấn định thuế
không
phù
hợp với quy định của pháp luật, cơ quan hải quan ban hành quyết định hủy quyết
định ấn định thuế theo mẫu số 08/HQĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này. Số tiền thuế đã ấn định theo
quyết định ấn định thuế bị hủy hoặc số tiền thuế ấn định lớn hơn số
tiền thuế phải nộp, được cơ quan hải quan hoàn trả số tiền thuế nộp thừa theo
quy định tại Điều 131, Điều 132 Thông tư
này.
Quyết định ấn định thuế, quyết định hủy
quyết định ấn định thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có)
phải gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định.”
28. Điều
50
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 50. Quy định chung về hàng
hóa vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám
sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển độc lập gồm:
a) Hàng hóa quá cảnh trừ trường hợp
hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra
nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;
b) Hàng hóa trung chuyển trừ trường hợp
hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung chuyển và được đưa
ra nước ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
c) Hàng hóa chuyển cửa khẩu:
c.1) Hàng hóa xuất khẩu:
c.1.1) Hàng hóa xuất khẩu đã thông
quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng
lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS), cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được
thành lập trong nội địa (sau đây gọi tắt là cảng cạn), kho ngoại
quan,
kho
hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tập
trung,
địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến cửa khẩu
xuất;
hàng hóa xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan vận chuyển độc lập đã xác nhận vận
chuyển đến đích sau đó thay đổi cửa khẩu xuất;
c.1.2) Hàng hóa xuất khẩu đã thông
quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại quan đến cảng cạn, từ
kho ngoại quan đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung
đối với hàng chuyển
phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính.
c.2) Hàng hóa nhập khẩu
vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn, kho hàng
không kéo dài,
kho CFS, địa điểm tập
kết, kiểm tra,
giám sát hàng
hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tập
trung
tại cửa khẩu nhập, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung
đối với hàng chuyển
phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu
chính
hoặc
đến cửa khẩu khác
(bao
gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng trên cùng phương tiện vận
chuyển, vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến nhiều cảng đích ghi trên vận đơn).
2. Hàng hóa chuyển cửa khẩu chịu sự
giám sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển kết hợp
gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu
đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất, kho ngoại
quan,
kho
CFS, cảng cạn, địa điểm tập
kết, kiểm tra,
giám sát
hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tập
trung,
địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính;
b) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ
khu phi thuế quan (trừ kho ngoại quan) đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho
CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển
phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu
chính hoặc đến các khu phi thuế quan khác;
c) Hàng hóa xuất khẩu đăng ký tờ khai
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nơi đăng ký tờ khai đến
cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cảng cạn;
d) Hàng hóa nhập khẩu đã đăng ký tờ
khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải quan quản lý khu
phi thuế quan, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế được vận chuyển từ cửa
khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập
kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập
kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến địa điểm làm thủ tục
hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan, cửa hàng miễn thuế;
e) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa
khẩu nhập đến kho ngoại quan.
3. Các trường hợp phải niêm phong hải
quan
a) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
b) Hàng hóa trung chuyển, trừ trường hợp
quy định tại điểm g khoản 4 Điều này;
c) Hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực
tế được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập
kết, kiểm tra,
giám sát
hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tập
trung hoặc kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng
cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với chuyển phát nhanh,
địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính; hàng hóa
xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại
quan đến cảng cạn, từ kho ngoại quan đến địa điểm chuyển phát nhanh, địa điểm
hàng bưu chính;
d) Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển
từ cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến địa điểm làm
thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tập
trung để kiểm tra thực tế hàng hóa, để lấy mẫu hàng hóa;
đ) Hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập
nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận đơn hoặc
kho hàng không kéo dài, trừ hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản
4 Điều này;
e) Hàng hóa từ nước ngoài được vận
chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, khu phi thuế quan trong khu kinh tế
cửa khẩu, kho CFS, cửa hàng miễn thuế và ngược lại;
g) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này;
h) Hàng hóa không phải niêm phong
nhưng đóng ghép chung container với hàng hóa phải niêm phong theo quy định tại khoản
này;
i) Hàng hóa buộc tái xuất theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền vận chuyển từ các địa điểm lưu giữ hàng hóa đến cửa
khẩu xuất.
4. Các trường
hợp không phải niêm phong hải quan
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai
vận chuyển kết hợp được miễn kiểm tra thực tế;
b) Hàng hóa là hàng rời, hàng hóa siêu
trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm phong hải quan;
c) Hàng hóa từ nước ngoài giữ nguyên
trên phương tiện vận tải nhập cảnh được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến
cửa khẩu xuất cuối cùng nhưng không dỡ hàng xuống cảng biển, cảng hàng không tại
Việt Nam;
d) Hàng hóa
xuất khẩu vận chuyển bằng container từ cảng này đến cảng khác được dỡ xuống
phương tiện vận tải đường thủy hoặc để trên tàu xếp chồng khít, nhiều tầng,
nhiều lớp để vận chuyển đến cửa khẩu xuất nếu còn nguyên niêm phong của hãng vận
chuyển;
đ) Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển
từ cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không, ga đường sắt
đến cảng đích ghi trên vận đơn nhưng được chuyển sang phương tiện vận tải khác
cùng loại hình vận chuyển hoặc không thay đổi phương tiện vận tải để vận chuyển
đến cảng đích nếu đáp ứng điều kiện được chứa trong container, toa xe còn
nguyên niêm phong của hãng vận chuyển;
e) Hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng
đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt còn nguyên niêm
phong của hãng vận chuyển ghi trên chứng từ vận tải để vận chuyển đến Việt Nam,
hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra
nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;
g) Hàng hóa trung chuyển giữa các cảng
biển chứa trong container còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển; hàng hóa
trung chuyển được vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển bằng đường
biển, đường thủy nội địa chứa trong container còn nguyên niêm phong của hãng vận
chuyển, hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung chuyển và được
đưa ra nước ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
h) Hàng hóa khác không thuộc các trường
hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản này
và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trên cơ sở phân tích đánh giá tình
hình buôn lậu, gian lận thương mại trong từng thời kỳ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan quyết định việc niêm phong hải quan đối với hàng hóa thuộc trường hợp
không phải niêm phong hải quan quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Người khai hải quan
chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có),
niêm phong của hãng vận chuyển (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hóa
đang chịu sự giám sát hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời
gian đã đăng ký với cơ quan hải quan.
Trường hợp bất khả kháng không thể đảm
bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa
theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian hoặc thay đổi phương tiện vận chuyển
hàng hóa do sự cố bất khả kháng thì người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra và thông báo ngay cho cơ quan hải
quan theo số điện thoại đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo
địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển
để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.
Thời gian vận
chuyển thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này.
7. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa vận chuyển độc lập
Khai bổ sung hồ sơ
hải quan hàng hóa vận chuyển độc lập là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin Tờ
khai vận chuyển độc lập, Bản kê hàng hóa quá cảnh/ trung chuyển.
a) Khai bổ sung tờ
khai vận chuyển độc lập:
Người khai hải quan
được khai bổ sung thông tin trong các trường hợp sau:
a.1) Khai bổ sung các
chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.2 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này trước khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển
đi;
a.2) Khai bổ sung các
chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này sau khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi và
trước khi xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.
b) Thủ tục khai bổ
sung Tờ khai vận chuyển độc lập:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1.1) Khai bổ sung
các chỉ tiêu thông tin của Tờ khai vận chuyển độc lập khi người khai hải quan
tự phát hiện ra sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng
từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống.
b.1.2) Trường hợp hệ
thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ
sung theo mẫu
số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ
liên quan đến việc khai bổ sung.
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đi:
b.2.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ
khai bổ sung đến người khai hải quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02 giờ
làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có). Việc xử lý vi
phạm thực hiện theo quy định (nếu có);
b.2.2) Phê duyệt Tờ
khai vận chuyển độc lập khai bổ sung;
b.2.3) Cập nhật thông
tin xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi vào Hệ thống;
b.2.4) Trường hợp
khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực
hiện tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ
sung; thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận
chuyển đi trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư;
trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của
cơ quan hải quan.
b.3) Trách nhiệm của
Chi cục
Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: Thực hiện việc xác nhận hàng đến khu vực giám
sát hải quan theo các thông tin trên Tờ khai vận chuyển độc lập bổ sung hoặc
văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
c) Khai bổ sung Bản
kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển:
c.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
c.1.1) Khai bổ sung
các chỉ tiêu thông tin của Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này khi người khai hải quan tự phát
hiện ra sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng
từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống;
c.1.2) Trường hợp hệ
thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ
sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này
và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
c.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan:
c.2.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung;
kiểm
tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung đến người
khai hải quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp
nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có). Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy
định (nếu có);
c.2.2) Phê duyệt bản
kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển;
c.2.3) Cập nhật thông
tin hàng hóa đủ điều kiện vận chuyển qua khu vực giám sát để xuất khẩu vào Hệ
thống;
c.2.4) Trường hợp
khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan
thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai
bổ sung; thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận
chuyển đi trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư; trả cho người khai hải quan 01 bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ
quan hải quan.
8. Hủy Tờ khai vận
chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển
a) Các trường hợp hủy:
a.1) Quá thời hạn 15
ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản
kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển nhưng không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi,
bao gồm cả trường hợp Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa
quá cảnh/trung chuyển đã được đăng ký nhưng chưa được cơ quan hải quan phê
duyệt vận chuyển do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố;
a.2) Khai sai các chỉ
tiêu thông tin không được khai bổ sung và hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám
sát hải quan tại nơi vận chuyển đi;
a.3) Khai nhiều Tờ
khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển cho cùng một
lô hàng vận chuyển (khai trùng thông tin tờ khai).
b) Thủ tục hủy:
b.1) Trách nhiệm người khai hải quan:
Gửi đề nghị hủy thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.2) Trách
nhiệm cơ quan hải quan:
b.2.1) Trong 08 (tám) giờ làm việc kể
từ khi nhận được đề nghị hủy của người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra
lý do, điều kiện và thông tin đề nghị hủy trên Hệ thống, thực hiện việc hủy và
phản hồi kết quả cho người khai hải quan;
b.2.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày
đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển
nhưng không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi mà người khai hải quan không đề
nghị hủy thì cơ quan hải quan thực hiện hủy tờ khai và thông báo kết quả xử lý
cho người khai hải quan trên Hệ thống.
9. Thủ tục khai bổ sung, hủy tờ khai vận
chuyển kết hợp thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 22 Thông tư này.
10. Đối với trường hợp Hệ thống gặp sự
cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP, không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống,
cụ thể:
a) Người khai hải quan nộp 03 bản
chính Bản kê vận chuyển theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này kèm các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 hoặc điểm a khoản 1 Điều
51a hoặc điểm a khoản 1 Điều 51b Thông tư này và xuất
trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để niêm phong (nếu
có) và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để kiểm tra, xác nhận hàng
hóa vận chuyển đến đích.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh, trung
chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51 và khoản
2 Điều 51a Thông tư này, người khai hải quan nộp 02 bản chính Bản kê vận
chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển theo mẫu số 21/BKVC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này kèm các chứng từ
khác thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 51
hoặc điểm a khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi kiểm tra các thông tin khai báo trên Bản kê vận chuyển và hồ sơ hải
quan gửi kèm trong trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm
tra hồ sơ hải quan lô hàng vận chuyển; xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Bản kê vận
chuyển do người khai hải quan nộp, niêm phong hàng hóa (nếu có) do người khai
xuất trình, trả lại cho người khai hải quan 02 Bản kê vận chuyển và bàn giao
hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục
theo quy định. Sau khi nhận được Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và hàng hóa đã vận chuyển đến đích, Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận, ký tên, đóng dấu, lưu 01 Bản kê vận
chuyển; trả lại người khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi
cục Hải quan nơi đi và Chi cục Hải quan nơi đến và fax hồi báo cho Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh, trung
chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51 và khoản
2 Điều 51a Thông tư này, Chi cục Hải quan kiểm tra các thông tin khai báo
trên Bản kê vận chuyển và hồ sơ hải quan gửi kèm trong trường hợp Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng vận chuyển; xác nhận,
ký tên, đóng dấu trên Bản kê vận chuyển do người khai hải quan nộp do người
khai xuất trình, trả lại cho người khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển;
c) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến thực hiện các trách
nhiệm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này,
trừ các trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Sau khi sự cố Hệ thống được khắc phục,
cơ quan hải quan thực hiện cập nhật thông tin Bản kê vận chuyển, Bản kê vận
chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển vào Hệ thống.
11. Hàng hóa
nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn bằng đường
biển, đường hàng không nhưng còn nguyên trạng, không dỡ xuống cảng, kho, bãi
tại cửa khẩu nhập, hàng hóa từ nước ngoài vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên
đến cửa khẩu xuất cuối cùng bằng đường biển, đường hàng không nhưng còn nguyên
trạng trên phương tiện vận chuyển, không dỡ xuống kho, bãi, cảng tại cửa khẩu
nhập, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đến căn cứ thông tin khai báo hàng hóa trên hồ sơ tàu biển, tàu
bay chuyển cảng, quá cảnh để thực hiện giám sát hàng hóa vận chuyển.”
29. Điều
51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 51. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam
a)
Thủ
tục hải quan đối
với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo thủ tục
vận chuyển độc lập tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi;
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu
thông tin
quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Bản kê chi tiết hàng hóa quá cảnh
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này;
b.3) Vận đơn
hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp
luật (trừ đường bộ): 01 bản chụp;
Trường hợp
toàn bộ hàng hóa đã
được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã
hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi
chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;
b.4) Giấy phép quá cảnh đối với trường
hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản chính nếu quá cảnh 01 lần hoặc 01 bản
chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều lần.
Việc cấp, trừ lùi trên Phiếu theo dõi
trừ lùi thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo quy định
tại Điều 28 Thông tư này;
b.5) Giấy thông
báo miễn kiểm dịch hoặc Thông báo kết
quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của
pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài
phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp
hàng quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường hợp
pháp luật chuyên ngành không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người
khai hải quan được
nộp
bản chụp.
Đối với chứng
từ quy định tại điểm b.4 và điểm b.5 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi
giấy phép, văn bản thông báo kết quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng
điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải
nộp khi làm thủ tục hải quan.
c) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
c.1) Khai
thông tin Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07
Phụ lục II, các Bản
kê theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 09, mẫu số 10, mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này và gửi kèm các chứng từ trong hồ sơ hải quan khác quy định tại điểm b khoản
1 Điều này khi đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập thông qua Hệ thống. Trường
hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển
hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản
10 Điều 50 Thông tư này.
Trường hợp lô hàng phải
kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2) và các chứng từ tại điểm b.4,
điểm b.5 chưa thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai
hải quan nộp các chứng từ này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi để kiểm tra;
c.2) Sau khi Tờ
khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt, cung cấp thông tin số Tờ khai vận
chuyển độc lập (Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển) cho cơ quan hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để
thực hiện niêm phong, kiểm tra niêm phong, kiểm tra thực tế hàng hóa, giám sát
hàng hóa tại nơi vận chuyển đi và vận chuyển đến;
c.3) Xuất
trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện niêm phong (nếu có), kiểm tra thực
tế trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ
quan hải quan;
c.4) Khai bổ
sung Tờ khai vận chuyển độc lập theo quy định tại khoản 7 Điều
50 Thông tư này (nếu có);
c.5) Trường
hợp lô hàng được vận chuyển nhiều chuyến thì người khai hải quan lựa chọn khai
báo Tờ khai vận chuyển độc lập một lần cho cả lô hàng hoặc khai báo Tờ khai vận
chuyển độc lập cho từng lần vận chuyển nhưng phải đảm bảo thời gian vận chuyển
đã đăng ký theo hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thời
gian vận chuyển vượt quá thời gian đã đăng ký với cơ quan
hải quan mà lô hàng chưa được vận chuyển hết thì người khai hải quan thực hiện
khai bổ sung thông tin số lượng hàng hóa đã thực vận chuyển và thực hiện khai
báo trên Tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với số lượng hàng hóa còn lại chưa
thực hiện vận chuyển đi;
c.6) Sử dụng
phương tiện vận tải gắn thiết bị theo dõi hành trình và kết nối với Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đi, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến
trong trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít,
nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện để vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam
và ngược lại bằng đường thủy nội địa.
d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
d.1) Trường
hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2), cơ quan hải quan kiểm tra
thông tin trên Tờ khai vận chuyển độc lập và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin khác trên Tờ khai vận
chuyển độc lập hoặc các Bản kê (nếu có).
Trường hợp
phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế
hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả
kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu
06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V
ban
hành kèm Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống.
Trường hợp
kết quả kiểm tra phát hiện hành vi khai sai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai
vận chuyển độc lập và các Bản kê thuộc hồ sơ hải quan thì thực hiện xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này;
d.2) Cơ quan
hải quan phê duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống trong vòng 02 giờ
làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan hợp lệ do người khai hải quan khai,
nộp;
d.3) Đối
chiếu số lượng, số hiệu container (đối với hàng hóa đóng trong container), số
lượng gói, kiện (đối với hàng hóa là hàng rời) giữa thực tế hàng hóa do người
khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập;
thực hiện niêm phong hàng hóa đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan
theo khoản 3, khoản 5 Điều 50 Thông tư này và cập nhật số
niêm phong hải quan trên Hệ thống.
Trường hợp
hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều
tầng, nhiều lớp
trên phương tiện vận chuyển và vận chuyển bằng đường thủy nội địa từ nước ngoài
vào Việt Nam, không thể thực hiện được việc kiểm tra niêm phong của hãng vận
chuyển hoặc không thể thực hiện được việc niêm phong hải quan, Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập có trách nhiệm thông tin về tình trạng của lô hàng để Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đến thực hiện kiểm tra niêm phong của hãng vận
chuyển, kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình
với thông tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập. Chi cục Hải quan vận chuyển
đi có trách nhiệm theo dõi hàng hóa vận chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải
quan cửa khẩu nơi hàng hóa vận chuyển đến hoặc các cơ quan liên quan trong
trường hợp hàng hóa không vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian đã đăng
ký hoặc xảy ra các sự cố trong quá trình vận chuyển.
Trường hợp
hàng hóa không thể niêm phong (hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng
cồng kềnh), cơ quan hải quan phải lập Biên bản chứng nhận theo mẫu số
35/BBCN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, chụp ảnh nguyên
trạng và ghi nhận thông tin chi tiết vào Hệ thống gồm: tên hàng, số lượng,
chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có);
d.4) Cơ quan
hải quan cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống và theo dõi
thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Trong trường
hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa được vận chuyển đến, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đi chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, Đội Kiểm
soát hải quan thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu tổ chức xác minh và xử lý;
d.5) Trường
hợp Hệ thống
gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ
thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông
tư này.
đ) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
đ.1) Tiếp
nhận hàng hóa kèm thông tin số Tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt
do người khai hải quan xuất trình và kiểm tra các thông tin về Tờ khai vận
chuyển độc lập trên Hệ thống;
đ.2) Kiểm tra
tình trạng niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hóa, đối chiếu số niêm phong thực
tế với số niêm phong hải quan (nếu có) hoặc số hiệu niêm phong hãng vận chuyển
(nếu có) trên Tờ khai vận chuyển độc lập, Bản kê danh sách container/gói/kiện
hoặc đối chiếu nguyên trạng hàng hóa với các thông tin về hàng hóa đã được cập
nhật trên Hệ thống trong trường hợp không thể niêm phong.
Trường hợp
hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều
tầng, nhiều lớp
trên phương tiện vận chuyển, được vận chuyển ra nước ngoài bằng đường thủy nội
địa, căn cứ thông tin về lộ trình, thời gian vận chuyển, các cảnh báo trên hệ
thống giám sát, thông tin của Chi cục Hải quan vận chuyển đi về tình trạng lô
hàng, thông tin trên thiết bị theo dõi hành trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định việc kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận
chuyển, kiểm tra tình trạng nguyên trạng của hàng hóa;
đ.3) Trường hợp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật (bao gồm cả trường hợp có dấu hiệu vi phạm khi kiểm
tra theo quy định tại điểm đ.2 khoản này) thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định việc kiểm
tra thực tế hàng hóa theo quy định và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật (nếu có).
Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu
06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
đ.4) Cập nhật
thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống ngay sau khi hàng hóa
được vận chuyển đến.
Trường hợp
hàng hóa quá cảnh xuất qua cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
liên vận quốc tế, cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống;
giám sát hàng hóa từ khi vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất cho
đến khi hàng hóa xuất khẩu qua biên giới và thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa
đã thực xuất trên Hệ thống;
đ.5) Trường
hợp Hệ thống
gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ
thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông
tư này.
2. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào
Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế có dỡ xuống
kho, bãi, cảng
a) Hồ sơ
hải quan:
a.1) Bản
kê hàng hóa quá cảnh theo chỉ tiêu thông tin quy định theo mẫu số 08
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận đơn
hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
Trường hợp
toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu
người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống
e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn
trong bộ hồ sơ hải quan;
a.3) Giấy
phép quá cảnh đối với trường hợp hàng hóa phải có giấy phép theo quy định hiện
hành: 01 bản chính nếu quá cảnh 01 lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo
dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều lần.
Việc cấp, trừ
lùi trên Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
a.4) Giấy
thông báo miễn kiểm dịch hoặc thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch
đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do
cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận
đối với trường hợp hàng quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường hợp pháp
luật chuyên ngành không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai
hải quan được nộp bản chụp.
Đối với chứng
từ quy định tại điểm a.3, điểm a.4 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm dịch gửi giấy phép,
văn bản thông báo kết quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng điện tử thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm
thủ tục hải quan.
b) Trách
nhiệm của người khai hải quan:
b.1) Thực
hiện khai báo trên Bản kê hàng hóa quá cảnh và nộp kèm chứng từ quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2) Xuất
trình hàng hóa cho cơ quan hải quan để kiểm tra thực tế trong trường hợp lô
hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b.3) Khai bổ
sung các thông tin trên Bản kê hàng hóa quá cảnh (nếu có);
b.4) Tiếp
nhận bản kê hàng hóa quá cảnh đã được cơ quan hải quan phê duyệt.
c) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra
thông tin trên Bản kê hàng hóa quá cảnh, chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và
hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin khác trên Bản kê hàng
hóa quá cảnh (nếu có);
c.2) Trường
hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chức hải quan thực hiện kiểm
tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này
và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế
được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu
06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V Thông
tư này và cập nhật vào Hệ thống;
c.3) Công
chức hải quan thực hiện phê duyệt Bản kê hàng hóa quá cảnh trong vòng 02 giờ
làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ sơ hợp lệ do người khai hải quan nộp, xuất
trình;
c.4) Khi hàng
hóa quá cảnh được vận chuyển vào, ra khu vực cảng, cơ quan hải quan thực hiện
việc xác nhận về số lượng hàng hóa thực tế vận chuyển vào, ra trên Bản kê hàng
hóa quá cảnh trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu thông tin container khai báo trên
Bản kê với thông tin container vào, ra khu vực cảng về số hiệu container, số
niêm phong hãng vận chuyển (nếu có).
Trường hợp
kết quả kiểm tra, đối chiếu phù hợp, không có thông tin lô hàng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thì cơ quan hải quan xác nhận trên Hệ thống. Trường hợp kết quả
kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì xác minh, làm rõ và xử lý vi phạm theo
quy định.
d) Trường hợp
Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ
thống thì người khai hải quan và cơ quan hải quan thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
3. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa quá cảnh chia tách, đóng chung container, toa xe chở
hàng với hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng hóa dự kiến nhập
khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển
phát nhanh
a) Hàng hóa
quá cảnh chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng với hàng xuất khẩu đã
làm xong thủ tục hải quan, hàng hóa dự kiến nhập khẩu, đóng chung với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh phải
đáp ứng quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại điểm 10 khoản 19 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP và chỉ được chia tách, đóng chung tại các địa điểm quy định
tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại điểm 9 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh thuộc
danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ được đóng chung với hàng quá cảnh thì thực
hiện chia tách tại địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng
bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển
phát nhanh;
b) Trách
nhiệm của người khai hải quan:
Ngoài trách
nhiệm quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại điểm 3 khoản 19 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan có trách nhiệm:
Thực hiện
khai trên từng Tờ khai vận chuyển độc lập theo từng loại hình và chặng vận
chuyển tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này và ghi số Tờ khai vận
chuyển độc lập của hàng hóa đã đóng chung tại tiêu chí “Ghi chú 2” trên từng tờ
khai riêng biệt đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa quá
cảnh;
c) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
c.1) Kiểm tra
điều kiện chia tách, địa điểm chia tách hàng hóa quá cảnh với hàng nhập khẩu
quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm
a khoản này để thực hiện thủ tục theo từng loại hình và chặng vận chuyển tương
ứng;
c.2) Thực
hiện các công việc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa:
Ngoài trách
nhiệm quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị đinh số 59/2018/NĐ-CP,
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa nơi quản lý địa điểm chia tách, đóng chung hàng
hóa thực hiện:
d.1) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đến quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi
hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa;
d.2) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này sau khi
hàng hóa quá cảnh đã hoàn thành việc đóng ghép với hàng xuất khẩu tại địa điểm
thực hiện đóng chung hàng hóa.
đ) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
đ.1) Thực
hiện các công việc theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ.2) Kiểm tra tờ khai vận chuyển độc lập
được ghi tại tiêu chí “Ghi chú 2” trên tờ khai vận chuyển độc lập để xác nhận
02 tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ
30. Bổ sung Điều 51a, Điều 51b và Điều 51c
như sau:
“Điều 51a. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa trung chuyển tại cảng biển
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa
các bến cảng trong cùng một cảng biển
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu
thông tin
quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Bản kê chi tiết hàng hóa trung
chuyển theo mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này;
a.3) Vận đơn
hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp
luật: 01 bản chụp.
Trường hợp
toàn bộ hàng hóa đã
được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người
khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống
e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong
bộ hồ sơ hải quan.
b) Trách nhiệm của người khai hải
quan: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Thông
tư này;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 51 Thông tư này;
d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước
ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản kê
hàng hóa trung chuyển theo chỉ tiêu thông tin quy định theo mẫu số 08
Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này;
a.2) Vận đơn
hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai
trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do
cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1”
thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
b) Trách nhiệm của người khai hải
quan và cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51
Thông tư này. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận
chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
10 Điều 50 Thông tư này.
Điều 51b. Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục theo hình thức vận
chuyển độc lập
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển
cửa khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Thông tư này
thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ hải quan
a) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu
thông tin
quy định tại mẫu
số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b) Vận đơn hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ
hàng hóa xuất khẩu): 01 bản chụp;
Trường hợp
toàn bộ hàng hóa đã
được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người
khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống
e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong
bộ hồ sơ hải quan.
2. Trách nhiệm
của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 51 Thông tư này;
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 51 Thông tư này.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
Điều 51c. Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển kết hợp
1. Thủ tục hải quan vận chuyển kết hợp
được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 50 Thông
tư này.
2. Địa điểm, hồ sơ và thủ tục hải quan
đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với việc làm thủ tục hải
quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tương ứng; các thông
tin Tờ khai vận chuyển kết hợp được khai theo các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục
II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khai
báo thông tin vận chuyển kết hợp, người khai hải quan đề nghị hàng hóa được vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai hải
quan (ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đi
và địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đến). Người khai hải quan có trách nhiệm
xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện việc niêm phong đối với các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này để bàn
giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã kiểm
tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc trường hợp phải
niêm phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
a.1.1) Niêm phong hàng hóa; cập nhật
thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng
kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, cơ quan hải quan
ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh
nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống hoặc gửi kèm Biên bản bàn giao;
a.1.2) In 01 bản Biên bản bàn giao từ
Hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận
trên Biên bản bàn giao và giao Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải
quan để vận chuyển ra cửa khẩu xuất;
a.1.3) Theo dõi thông tin lô hàng vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan;
a.1.4) Tổ chức xác minh về tình trạng
hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa mà hàng hóa chưa đến
cửa khẩu xuất.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến:
a.2.1) Tiếp nhận Biên bản bàn giao và
hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;
a.2.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong
hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký
tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên Biên bản
bàn giao để trả lại cho người khai hải quan;
a.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận
chuyển đến trên Hệ thống;
a.2.4) Phối hợp với Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện xác minh tình trạng lô hàng trong trường hợp
quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu không
thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan chịu trách nhiệm vận
chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu được đưa
về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa thuộc diện phải niêm
phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai:
a.1.1) Cập nhật thông tin trên Hệ thống
để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong, bàn giao cho người
khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
a.1.2) Tiếp nhận hàng hóa do người
khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và đối chiếu
với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký tên, đóng dấu công chức
hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao, lưu 01 bản
và trả lại 01 bản cho người khai hải quan;
a.1.3) Cập nhật thông tin hàng đến
trên Hệ thống;
a.1.4) Theo dõi thông tin hàng hóa vận
chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xác minh tình trạng
lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm
kiểm tra.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Căn cứ đề nghị của Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện niêm phong, cập nhật thông
tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống;
a.2.2) In 03 Biên bản bàn giao từ Hệ
thống, xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, yêu cầu người khai hải
quan ký và ghi rõ họ tên. Chi cục Hải quan lưu 01 bản và giao 02 Biên bản bàn
giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
a.2.3) Theo dõi thông tin về lô hàng vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan;
a.2.4) Tổ chức xác minh về tình trạng
hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa vận chuyển
đến địa điểm kiểm tra.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu không
thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải
quan và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi hoàn thành thủ tục hải
quan theo quy định.
5. Trường hợp
Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, không thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng
hóa đang chịu sự giám sát hải quan qua Hệ thống
a) Người khai hải quan cung cấp tờ
khai hải quan và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển
đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến;
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi kiểm tra các thông tin trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu để lập 03 Biên bản bàn giao hàng hóa theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ
lục V
ban hành kèm Thông tư này và xác nhận trên Biên bản bàn giao hàng hóa. Giao 02
Biên bản bàn giao cho người khai hải quan để vận chuyển cùng hàng hóa cho Chi cục
Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định;
c) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao hàng hóa, trả lại người khai hải
quan 01 Biên bản, lưu 01 Biên bản và hồi báo (fax) cho Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.”
31. Điều
52 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 52. Giám sát
hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng, kho, bãi,
địa điểm có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Giám sát hàng hóa vận chuyển bằng container hoặc hàng rời đưa vào, lưu
giữ, đưa ra cảng biển
a) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa từ
phương tiện vận tải vào cảng:
a.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia,
cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách container soi chiếu (nếu
có) theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 (hàng container), mẫu số 02 (hàng rời) hoặc mẫu số 03 Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Đối với danh sách hàng hóa dự kiến xếp
dỡ tại cảng, thời gian cung cấp chậm nhất 08 giờ trước
khi tàu dự kiến cập cảng. Đối với danh sách container soi chiếu (nếu có), thời
gian cung cấp chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại
cảng và danh sách container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan.
b) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa vào
cảng:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa
hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ
với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại cảng về số hiệu container, số niêm phong của
hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với
hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không
đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container) hoặc mẫu số
19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận
trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.1.1.4) Tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc danh sách dự kiến xếp
dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng.
b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ,
cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15
(hàng rời).
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình
thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.3) Đối với container soi chiếu theo thông báo phối
hợp của cơ
quan hải quan:
b.1.3.1) Trường hợp địa điểm soi chiếu
nằm trong khu vực cảng, vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu; kết thúc
việc soi chiếu, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng
theo quy định;
b.1.3.2) Trường hợp địa điểm soi chiếu
nằm ngoài khu vực cảng, xuất trình container cho cơ quan hải quan thực hiện
niêm phong, ký nhận Biên bản bàn giao; vận chuyển container đến địa điểm soi
chiếu, cập nhật thông tin container ra khỏi cảng và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan. Kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển container về khu vực
lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định, cập nhật thông tin container hạ bãi
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận
từ Hệ thống một cửa quốc gia, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu
có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng;
b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ
container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có
thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thì thực hiện như
sau:
b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường
hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp giám sát (như
niêm phong hải quan, giám sát bằng camera) và đề xuất Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa biện pháp kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định;
b.2.2.2) Sau khi kiểm tra, xác minh,
có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có
sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên
vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi
bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử
lý theo quy định;
b.2.2.3) Đối với lô hàng không có
thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng,
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ
sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ
bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa
khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với lô hàng)
thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (có
nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt,
cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.4) Đối với container soi chiếu tại
địa điểm nằm ngoài khu vực cảng: Công chức hải quan được giao nhiệm vụ thực hiện
niêm phong container, lập và ký Biên bản bàn giao, giao người vận chuyển 01
Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; cập
nhật thông tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong
quá trình lưu giữ hàng hóa tại cảng (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu
hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
c.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
c.1.1) Trường hợp xem hàng hóa trước
khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
c.1.2) Trường hợp lấy mẫu hàng hóa: thực
hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này;
c.1.3) Trường hợp thay đổi bao bì chứa
hàng hóa (đóng, rút hàng hóa tại cảng do rách, vỡ, hỏng, đổi vỏ container, đổi
bao bì):
Thông báo thông tin thay đổi bao bì chứa
hàng hóa theo quy định tại mẫu số 37 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa, đồng thời thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi để phối hợp thực hiện;
c.1.4) Ký nhận Biên bản chứng nhận sau
khi hoàn thành công việc xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa
hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa (nếu có) theo quy định.
c.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
Phối hợp chứng kiến việc thực hiện
theo đề nghị của cơ quan hải quan hoặc người khai hải quan; ký nhận Biên bản chứng
nhận (nếu có) và thực hiện việc thay đổi trạng thái hàng hóa như sau:
c.2.1) Đối với hàng container:
c.2.1.1) Toàn bộ lô hàng vẫn lưu giữ
trong container nhưng có thay đổi niêm phong: Cập nhật số niêm phong của hãng vận
chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 24 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan;
c.2.1.2) Toàn bộ lô hàng được chuyển
sang container khác: Cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái
container rỗng và cập nhật số container chứa hàng, số niêm phong của hãng vận
chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.3) Toàn bộ lô hàng được rút ra
khỏi container để tại cảng, kho, bãi dưới dạng rời: Sau khi hoàn thành việc rút
hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng
đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 15 Phụ lục X
ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.4) Một phần hàng hóa rút ra khỏi
container để đóng sang container khác hoặc để tại cảng dưới dạng rời: Phần hàng
giữ nguyên trong container thực hiện như tiết c.2.1.1 khoản này; phần hàng đóng
trong container mới thực hiện như tiết c.2.1.2 khoản này trừ việc cập nhật trạng
thái container đã rút hàng; phần hàng rời thực hiện như tiết c.2.1.3 khoản này
trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng.
c.2.2) Đối với hàng rời:
c.2.2.1) Toàn bộ hàng hóa được đóng
vào container để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng
hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào container đồng thời
cập nhật thông tin thay đổi trạng thái từ container rỗng thành trạng thái
container có hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 và mẫu số 23 Phụ lục X
ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.2.2) Một phần của lô hàng được
đóng vào container, một phần giữ nguyên ở dạng rời để đưa qua khu vực giám sát:
Sau khi hoàn thành việc đóng hàng, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào
container như trường hợp quy định tại điểm c.2.2.1 khoản này, phần để rời thực
hiện gửi thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.3.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình thay đổi trạng thái hàng
hóa và giao công chức hải quan thực hiện trên cơ sở thông tin thông báo đề nghị
thay đổi bao bì chứa hàng hóa từ người khai hải quan, thông tin khác có liên
quan (nếu có);
c.3.2) Công chức hải quan được giao
nhiệm vụ giám sát thực hiện niêm phong hải quan theo quy định (nếu có); lập và
ký Biên bản chứng nhận giữa các bên liên quan và giao mỗi bên giữ 01 bản sau
khi hoàn thành việc chứng kiến;
c.3.3) Trường hợp thay đổi bao bì chứa
hàng hóa làm thay đổi mã hiệu phương thức vận chuyển trên tờ khai hải quan,
công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát cập nhật mã hiệu phương thức vận
chuyển mới, số hiệu container mới (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi;
c.3.4) Tiếp nhận, cập nhật thông tin
thay đổi nguyên trạng hàng hóa từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi (nếu có).
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng
d.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
d.1.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số
05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp thay đổi trạng thái tờ khai
hải quan (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) hoặc thay đổi container đủ
điều kiện qua khu vực giám sát (sửa, hủy) thì cơ quan hải quan nơi thực hiện (tạm
dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) cập nhật thông tin trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 06 hoặc mẫu số 07 Phụ lục X ban hành
kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát đối với
lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát kiểm
tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.1.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi;
d.1.3) Hướng dẫn người khai hải quan
hoàn thành thủ tục đối với lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có);
d.1.4) Đối với hàng rời có sai lệch về
số lượng hoặc trọng lượng so với số lượng hoặc trọng lượng khai báo trên tờ
khai hải quan khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ
hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều
20 Thông tư này;
d.1.5) Đối với hàng rời (dưới dạng kiện)
có thay đổi về số lượng kiện theo khai báo trên tờ khai hải quan với thực tế
hàng hóa hạ bãi (do trong quá trình xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa bị rách, vỡ bao bì
chứa hàng làm thay đổi số lượng kiện hoặc đơn vị tính số lượng hàng hóa) thì
trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, công
chức hải quan được giao nhiệm vụ phê duyệt thông tin số lượng kiện thực tế để
cho phép qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
d.2) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
Cung cấp thông tin (số tờ khai hải
quan hoặc số quản lý hàng hóa) của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
Đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp
nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra
khỏi cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan
(nếu có) gắn trên container; số lượng kiện, trọng lượng hoặc thể tích đối với
hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng) và thực hiện như sau:
d.3.1) Cho phép đưa hàng hóa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm cả trường
hợp hàng
rời có chênh lệch thiếu về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai
hải quan khi qua khu vực giám sát);
d.3.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra
khỏi
khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu không phù hợp (bao gồm lượng
hàng rời có chênh lệch thừa về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ
khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan) hoặc chưa nhận được
thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được
thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan; đồng thời thông
báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô
hàng theo quy định;
d.3.3) Chậm nhất 15 phút kể
từ khi
hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, cập nhật thông tin
lô hàng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Giám sát hàng hóa nhập khẩu dưới dạng
khí, lỏng bơm từ phương tiện vận tải vào kho, lưu giữ và bơm ra khỏi kho
a) Trước thời điểm bơm hàng hóa từ
phương tiện vận tải vào kho:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
Xuất trình giấy đăng ký giám định khối
lượng có xác nhận của thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được
chỉ định; biên bản lấy mẫu hoặc chứng từ lấy mẫu có xác nhận của thương nhân với
cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng (đối với trường hợp thuộc Danh mục hàng
hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng) trừ trường hợp người khai hải
quan đã gửi chứng từ này qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1) Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu
biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách
hàng hóa dự kiến bơm vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 (hàng khí,
lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi, kho chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
a.2.2) Kiểm tra các chứng từ do người
khai hải quan xuất trình theo quy định tại điểm a.1 khoản này và thực hiện như
sau:
a.2.2.1) Trường hợp đáp ứng thì quyết
định cho bơm hàng hóa vào kho (bao gồm kho nằm trong cảng hoặc ngoài cảng);
a.2.2.2) Trường hợp chưa đáp ứng thì
hướng dẫn người khai thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào
kho từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Giám sát quá trình bơm hàng hóa vào
kho và lưu giữ hàng hóa tại kho:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Cập nhật thông tin lượng hàng
hóa bơm vào kho theo mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận
trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan sau
khi hoàn thành công việc bơm hàng (nếu có);
b.1.3) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa cho đến khi nhận được thông tin hàng hóa
đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận
từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát hàng hóa từ khi bơm từ phương
tiện vận tải vào kho cho đến khi thông quan, giải phóng hàng;
b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra,
xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng
hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng
hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi
bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử
lý theo quy định;
b.2.3) Tiếp nhận thông tin lượng hàng
hóa bơm vào kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c) Giám sát quá trình bơm hàng hóa ra
khỏi kho:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan
của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 05 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa
đưa ra khỏi kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
c.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ
điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm lượng hàng hóa ra
khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng dã khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều
kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh lệch thiếu về
trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích khai báo trên tờ
khai hải quan);
c.3.2) Trường hợp chưa nhận được thông
tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin
tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan thì không cho phép bơm hàng
hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải
quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
c.3.3) Cập nhật thông
tin hàng hóa bơm ra khỏi kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
3. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa
vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập
khẩu vào kho CFS:
a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:
Hàng hóa đóng chung container của nhiều
chủ hàng có nhiều vận đơn khác nhau, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom
hàng lẻ đưa container vào kho CFS để chia tách và thực hiện như sau:
a.1.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng:
Thực hiện vận chuyển hàng hóa về kho CFS để chia tách theo quy định;
a.1.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng:
Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;
a.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa
trong quá trình vận chuyển container từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến
kho CFS.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh kho
CFS): Thông báo danh sách container đưa vào kho CFS để chia tách (nêu rõ: tên
tàu, ngày tàu đến dự kiến, số vận đơn chủ, số vận đơn thứ cấp, ngày vận đơn thứ
cấp, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp nhập
khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp kho CFS nằm
trong cảng;
a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:
a.3.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng:
Trên cơ sở thông tin hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa Quốc gia,
thông tin danh sách container đưa vào kho CFS và thông tin khác liên quan đến
container đưa vào kho CFS (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý
kho CFS quyết định biện pháp giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS;
a.3.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng:
Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;
a.3.3) Sau khi lô hàng được phê duyệt
vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin hàng
hóa dự kiến xếp dỡ tại kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho CFS.
b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho
CFS:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho CFS:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng container
chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách container dự kiến
xếp dỡ với thực tế container xếp dỡ tại kho CFS về số hiệu container, số niêm
phong của hãng vận chuyển gắn trên container.
Trường hợp container chứa hàng hóa
không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác
theo mẫu số 18
(hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận
trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.
b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ
container tại kho CFS, cập nhật thông tin container hạ bãi hoặc thông tin sửa
container hạ bãi (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 hoặc mẫu số 16 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
nơi quản lý kho CFS:
b.2.1) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng:
Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô
hàng vận chuyển đến theo quy định tại khoản 4 Điều 51b Thông tư
này;
b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra,
xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng
hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng
hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không
đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi
bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử
lý theo quy định;
b.2.3) Tiếp nhận thông tin container
đưa vào kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
c) Khi khai thác và lưu giữ hàng hóa
nhập khẩu tại kho CFS:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho CFS:
c.1.1) Sau khi hoàn thành việc rút
hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng,
đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng
hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với
hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Trường hợp phát hiện bao bì chứa
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát
hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
c.1.2.1) Cập nhật thông tin sai khác
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
c.1.2.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận
trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan (nếu
có).
c.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa,
nguyên niêm phong (nếu có) trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho CFS; ký nhận
niêm phong kho CFS với cơ quan hải quan (nếu có).
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
nơi quản lý kho CFS:
c.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận
từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình khai thác hàng hóa tại
kho CFS;
c.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp
kinh doanh kho CFS thì công chức hải quan giám sát được giao
nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;
c.2.3) Sau khi kiểm tra, xác minh,
có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có
sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên
vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng (do rách, vỡ), công chức hải quan giám sát được giao
nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên
giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý
theo quy định;
c.2.4) Tiếp nhận thông tin hàng hóa
vào kho CFS; thông tin sửa hàng hóa vào kho CFS. Trường hợp có thay đổi thông
tin hàng hóa khi vào kho CFS (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối
với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp
kinh doanh kho CFS, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện
phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến
Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
d) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi
kho CFS:
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh
doanh kho CFS và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
4. Giám sát hàng hóa từ nước ngoài đưa
vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra
nước ngoài
a) Trước thời điểm đưa hàng hóa vào
kho ngoại quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan theo quy định tại khoản
1 Điều 91 Thông tư này;
a.1.2) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa
trong quá trình vận chuyển hàng từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho
ngoại quan.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:
a.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối
với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều
51c Thông tư này;
a.2.2) Sau khi hoàn thành cập nhật
thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.
b) Khi đưa hàng hóa vào kho ngoại
quan:
b.1) Trách nhiệm của người khai
hải quan: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan của lô hàng từ nước
ngoài nhập kho ngoại quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan:
b.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa
hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan
với thông tin danh sách hàng hóa do cơ quan hải quan cung cấp theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này về số hiệu container, số niêm
phong của hãng vận chuyển gắn trên container, niêm phong hải quan (nếu có)
hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao
nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không
đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Cập nhật thông tin sai khác
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container) hoặc mẫu
số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải
quan nơi quản lý kho ngoại quan biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.2.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận
trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.
b.2.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ
hàng hóa tại kho ngoại quan, cập nhật thông tin hàng hóa vào kho theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số
15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng
hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với
hàng rời) thì cập nhật theo mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi quản lý kho ngoại quan:
b.3.1) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực
hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;
b.3.2) Sau khi kiểm tra, xác minh,
có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có
sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên
vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi
bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử
lý theo quy định;
b.3.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa
vào kho ngoại quan; thông tin sửa hàng hóa vào kho ngoại quan.
c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong
quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan (xem hàng hóa trước khi khai hải
quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải
quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại
quan đề nhập khẩu vào nội địa, nhập khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất ra
nước ngoài:
d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ
kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế
quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải
quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư
này;
d.2) Trường hợp đưa hàng hóa từ
kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
5. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa
vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tập trung
a) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung
(sau đây gọi là địa điểm):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan hoặc người vận chuyển: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan (trong trường
hợp lô hàng đã được đăng ký tờ khai hải quan) hoặc số quản lý hàng hóa của lô
hàng nhập khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh địa điểm;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh địa điểm:
a.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa
hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại địa điểm với
thông tin lô hàng theo thông báo của người vận chuyển về số hiệu
container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng,
trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không
đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
a.2.1.1) Thông báo ngay cho Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
a.2.1.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận
trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
a.2.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ,
cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số
15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng
hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với
hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư
này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan nơi quản lý địa điểm:
a.3.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận
từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận
tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm.
Trường hợp hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ
container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có
thông tin trong danh sách xếp dỡ theo thông báo của người vận chuyển) hoặc
có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh địa
điểm thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện:
a.3.1.1) Kiểm tra, xác định tính
nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo
quy định;
a.3.1.2) Sau khi kiểm tra, xác minh,
có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có
sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên
vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi
bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử
lý theo quy định;
a.3.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ
bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa
khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời)
thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh
địa điểm, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt,
cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm.
b) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong
quá trình lưu giữ hàng hóa tại địa điểm (xem hàng hóa trước khi khai hải quan,
lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi địa điểm:
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực
hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
6. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa
vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn
a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu
vào địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là ICD):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan hoặc người vận chuyển: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận
chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b hoặc Điều 51c Thông tư này;
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi quản lý cửa khẩu nhập hoặc cảng dỡ hàng:
a.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối
với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b
hoặc tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
a.2.2) Khi lô hàng được phê duyệt vận
chuyển hoặc hoàn thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển
đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng
hóa xếp dỡ tại ICD theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh ICD.
b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào ICD:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh ICD:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa
hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ với thực
tế hàng hóa xếp dỡ tại ICD về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời
(tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không
đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container) hoặc mẫu
số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận
trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.1.1.4) Tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc danh sách dự kiến xếp
dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ tại ICD.
b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ,
cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số
15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng
hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với
hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan quản lý ICD:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận
từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận
tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại ICD;
b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ
container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có
thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh ICD thì thực hiện như sau:
b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường
hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra,
phương thức giám sát và xử lý theo quy định;
b.2.2.2) Trường hợp sau khi kiểm
tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với
lượng hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi
bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử
lý theo quy định;
b.2.2.3) Đối với lô hàng không có
thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại ICD nhưng thực tế có dỡ tại ICD,
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan
khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm hành chính
theo quy định (nếu có). Trên cơ sở thông tin khai báo bổ sung, cung cấp bổ sung
thông tin lô hàng đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;
b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ
bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa
khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời)
thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh
ICD, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh ICD;
c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong
quá trình lưu giữ hàng hóa tại ICD (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu
hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh
doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi ICD:
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh
doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
a) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa nhập
khẩu đưa vào kho hàng không:
a.1) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
Trước thời điểm tàu bay hạ cánh, căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu bay đã khai báo
trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp
dỡ và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 09, mẫu số 10 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ, số
quản lý hàng hóa nhập khẩu và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nhập
khẩu đưa vào kho hàng không:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa
hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ
do cơ quan hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa xếp dỡ vào kho hàng không.
Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng
hóa vào vị trí quy định trong kho hàng không, cập nhật ngay thông tin hàng hóa
đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 29, thông tin sửa theo mẫu 30,
thông tin hủy theo mẫu số 31 Phụ lục X ban
hành kèm
Thông
tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp bổ sung thông tin số vận đơn,
sau khi nhận được thông tin khai báo bổ sung từ hãng hàng không thì cập nhật
ngay để gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.2) Trường hợp hàng hóa có sai khác
về số lượng, trọng lượng với thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ từ Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan vị
trí lưu giữ và camera giám sát hải quan đối với các lô hàng trong kho hàng
không; cập nhật thông tin hàng hóa sai khác theo quy định tại điểm b.1.1 khoản này
và theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
Trường hợp hàng hóa nhãn mác không còn
nguyên vẹn, bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng) thông báo ngay cho cơ
quan hải quan; lưu giữ riêng tại khu vực có camera giám sát hải quan và phối hợp
xử lý cùng cơ quan hải quan; lập, xác nhận, ký Biên bản bất thường, giao công
chức hải quan 01 bản; cập nhật thông tin theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Đối với hàng hóa trong danh sách phải
soi chiếu của cơ quan Hải quan, vận chuyển hàng hóa đến vị trí soi chiếu của cơ
quan Hải quan và vận chuyển về vị trí quy định sau khi kết thúc soi chiếu; đưa
vào khu vực lưu giữ riêng có camera giám sát hải quan đối với trường hợp phát
hiện dấu hiệu vi phạm.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu
có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng hàng không;
b.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa
đưa vào kho hàng không; thông tin sửa, thông tin bổ sung, thông tin hủy đối với
hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có), công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra
và phê duyệt hủy thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có) trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.3) Đối với những lô hàng phải soi
chiếu, khi soi chiếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, công chức soi chiếu thực hiện
niêm phong, yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa vào khu
vực lưu giữ riêng, có camera giám sát; cập nhật kết quả thông tin soi chiếu vào
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kể cả trường hợp không phát hiện vi phạm;
b.2.4) Đối với những lô hàng bao bì
rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng), mất nhãn mác, khi có thông báo của doanh
nghiệp kinh doanh kho hàng không, công chức hải quan được giao nhiệm vụ phối hợp
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không thực hiện xác nhận Biên bản bất thường
và lưu giữ 01 bản, kiểm tra lô hàng qua máy soi chiếu; sau khi soi chiếu thực
hiện niêm phong lô hàng; trường hợp phát hiện vi phạm thực hiện như tại điểm b.2.3
khoản này;
b.2.5) Đối với lô hàng không có thông
tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ vào kho hàng không nhưng thực tế có dỡ xuống
kho hàng không, cơ quan hải quan yêu cầu hãng hàng không khai báo bổ sung trên
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
c) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại
kho hàng không:
c.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng
hàng hóa (như rách vỡ bao bì, mất nhãn mác và dán lại):
c.1.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp
kinh doanh kho hàng không:
c.1.1.1) Phối hợp với cơ quan hải
quan, lập, xác nhận và ký nhận Biên bản bất thường chứng nhận việc thay đổi
nguyên trạng hàng hóa khi có sự cố bất thường và giao cơ quan hải quan 01 bản;
c.1.1.2) Cập nhật thông tin thay đổi
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.1.3) Khi có yêu cầu của cơ quan hải
quan về việc phải soi chiếu hàng hóa, thực hiện theo quy định tại điểm b.1.2 khoản
này.
c.1.2) Trách nhiệm của công chức hải
quan: Giám sát trực tiếp, xác nhận, ký vào Biên bản bất thường của doanh nghiệp
và nhận 01 bản lưu; trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm, công chức hải
quan yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa kiểm tra qua
máy soi chiếu, thực hiện theo quy định tại điểm b.2.3 khoản này.
c.2) Dán nhãn mác trong trường hợp
tách vận đơn:
c.2.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp
kinh doanh kho hàng không:
c.2.1.1) Thông báo cho cơ quan hải
quan về việc dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn;
c.2.1.2) Thực hiện dán nhãn mác của lô
hàng tách vận đơn dưới sự giám sát của công chức hải quan;
c.2.1.3) Cập nhật thông tin thay đổi
trạng thái lô hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
c.2.2) Trách nhiệm của công chức hải
quan: Giám sát việc dán nhãn của lô hàng tách vận đơn.
c.3) Xem trước hàng hóa hoặc lấy mẫu
hàng hóa trước khi thực hiện thủ tục hải quan:
c.3.1) Trường hợp xem hàng hóa trước
khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
c.3.2) Trường hợp lấy mẫu: thực hiện
theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng
không:
d.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
d.1.1) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
làm thủ tục hải quan tại cảng hàng không: Cung cấp thông tin (số tờ khai hải
quan nhập khẩu hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của hàng hóa cho doanh nghiệp
kinh doanh kho hàng không;
d.1.2) Trường hợp hàng hóa chuyển cửa
khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Thông tư này: Cung
cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu)
của lô hàng này cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
d.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa ra khỏi
kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (quyết định
sai áp của cơ quan Công an, Tòa án…): Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được
cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
d.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không:
d.2.1) Kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp
giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thông
tin do người khai hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa;
d.2.1.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi
kho hàng không khi thông tin hàng hóa thực tế phù hợp với thông tin hàng hóa đủ
điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
d.2.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa
ra khỏi kho hàng không khi chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện ra khỏi
khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải
quan trên Hệ thống; thông tin lượng hàng hóa thực tế đưa ra không phù hợp với
thông tin lượng hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận
được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan; thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải
quan giải quyết theo quy định.
d.2.2) Chậm nhất 01 giờ sau khi đưa
hàng ra khỏi kho, cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo từng số
quản lý hàng hóa nhập khẩu theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
d.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
d.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều
kiện đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan và thông tin tạm dừng đưa hàng hóa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 hoặc mẫu số 12 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không;
d.3.2) Thực hiện niêm phong hải quan đối
với hàng hóa phải niêm phong theo quy định;
d.3.3) Trường hợp có thông tin lô hàng
vi phạm, Chi cục trưởng Chi cục hải quan thông báo tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi
khu vực giám sát hải quan, đồng thời gửi thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua
khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không; thực hiện kiểm tra thực tế đối với hàng hóa; cập nhật thông tin về kết
quả kiểm tra hàng hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
d.3.4) Hướng dẫn người khai hải quan
hoàn thành thủ tục đối với lô hàng có thông báo tạm dừng hoặc chưa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan;
d.3.5) Tiếp nhận thông tin hàng hóa
đưa ra kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu
giữ, đưa ra tại kho hàng không kéo dài
a) Khi đưa hàng hóa vào kho hàng không
kéo dài:
Thực
hiện theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại
kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm
c khoản 7 Điều 52 Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi
kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản
7 Điều 52 Thông tư này.
32. Bổ sung Điều 52a, Điều 52b, Điều 52c, Điều
52d và Điều 52đ như sau:
“Điều 52a. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực cảng, kho,
bãi, địa điểm đã có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa
vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
a) Trước khi đưa hàng hóa xuất khẩu
vào kho CFS:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu
theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Đối với lô hàng xuất khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xuất khẩu
đưa vào kho CFS để đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
b) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho
CFS:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
b.1.1) Đưa hàng hóa vào kho CFS để
đóng ghép đối với hàng hóa đóng chung container của nhiều chủ hàng khác nhau;
b.1.2) Cung cấp thông tin số tờ khai hải
quan và số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh
kho CFS.
b.2) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh
doanh kho CFS:
b.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa
hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến đưa
vào kho CFS với thực tế hàng hóa đưa vào kho CFS về số lượng, trọng lượng (nếu
có).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không
đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Cập nhật thông tin sai khác
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.2.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận
trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.2.2) Sau khi hoàn thành việc đưa
hàng vào kho CFS, cập nhật thông tin hàng hóa vào kho CFS theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (sửa, hủy,
thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời), cập nhật theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15, mẫu số 16, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.3) Cập nhật thông tin container rỗng,
thông tin hàng hóa vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu có) hàng hóa đưa
vào kho CFS để đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 hoặc mẫu số 16, mẫu số 17 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
nơi quản lý kho CFS:
Tiếp nhận thông tin container rỗng,
thông tin hàng hóa vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào kho CFS
(nếu có).
c) Trong quá trình đóng ghép và lưu giữ
hàng hóa xuất khẩu tại kho CFS:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh địa điểm thu gom hàng lẻ:
c.1.1) Sau khi hoàn thành việc đóng
ghép hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đủ điều kiện qua khu vực
giám sát đã đóng vào container và thông tin tình trạng từ container rỗng thành
container chứa hàng, số niêm phong, số lượng kiện, trọng lượng về toàn bộ lô
hàng trong container (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 và mẫu số 23 Phụ lục X
ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Bảo quản nguyên trạng container
chứa hàng hóa trong quá trình lưu giữ tại kho CFS.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
nơi quản lý kho CFS: Tiếp nhận thông tin hàng rời đủ điều kiện qua khu vực giám
sát đã đóng vào container và thông tin container chứa lô hàng xuất khẩu từ Hệ
thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
d) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu ra khỏi kho
CFS:
d.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:
Thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư
này đối với trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng.
d.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho CFS:
d.2.1) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại
kho CFS nằm trong cảng: Thông báo danh sách container đã hoàn thành việc đóng
ghép (nêu rõ: số tờ khai hải quan, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển, tên doanh nghiệp xuất khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải
quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
d.2.2) Cập nhật thông tin container đã
đưa ra khỏi kho CFS theo mẫu số 21 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
d.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
d.3.1) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại
kho CFS nằm trong cảng: Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan theo mẫu số 4 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS;
d.3.2) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại
kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục đối với lô hàng vận chuyển đi theo
quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;
d.3.3) Tiếp nhận thông tin container
đưa ra khỏi kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
2. Giám sát hàng hóa từ khu phi thuế
quan hoặc từ nội địa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để xuất khẩu ra
nước ngoài hoặc nhập khẩu vào nội địa
a) Trước khi đưa hàng hóa xuất khẩu
vào kho ngoại quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Đăng ký tờ khai hải quan và hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng
xuất khẩu theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Đối với lô hàng xuất khẩu đã thông quan, giải phóng hàng, Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xuất khẩu dự kiến đưa
vào kho ngoại quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh
doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.
b) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho
ngoại quan:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Cung cấp số quản lý hàng hóa và số tờ khai hải quan của lô hàng đưa vào
kho ngoại quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan:
b.2.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai
hải quan và số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào kho ngoại quan từ người
khai hải quan;
b.2.2) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa
hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa đưa vào kho
ngoại quan với thực tế hàng hóa đưa vào kho ngoại quan về số hiệu container, số
niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng,
thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện
như sau:
b.2.2.1) Trường hợp bao bì chứa hàng
hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.2.2.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận
trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.2.2.3) Trường hợp thông tin phù hợp,
cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào kho, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu
số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) và cập nhật thông tin hàng
hóa qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa
vào kho, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
kho ngoại quan và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào kho ngoại quan (nếu có);
b.3.2) Sau khi kiểm tra, xác minh,
có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có
sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên
vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi
bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử
lý theo quy định;
c) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại
kho ngoại quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và
cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản 5 Điều này;
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại
quan để xuất ra nước ngoài:
d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ
kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
d.2) Trường hợp đưa hàng hóa từ
kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế
quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải
quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư
này.
3. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa
vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung (sau đây gọi
là địa điểm)
a) Khi đưa hàng hóa vào địa điểm: Người
khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập
trung (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh địa điểm) và cơ quan hải quan thực
hiện như quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại
địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải
quan thực hiện như quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi địa điểm đến
cửa khẩu xuất:
c.1) Trách nhiệm của người vận
chuyển: Trường hợp lô hàng vận chuyển độc lập, thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều
51b và thực hiện như quy định tại điểm c.1 khoản 5 Điều 52a Thông
tư này;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.2.2) Thực hiện như quy định tại
điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh địa điểm:
c.3.1) Thực hiện như quy định tại
điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
c.3.2) Thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này.
4. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa
vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là
ICD)
a) Khi đưa hàng hóa vào ICD: Người
khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn
(sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh ICD) và cơ quan hải quan thực hiện như
quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại
ICD: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực
hiện như quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi ICD đến cửa
khẩu xuất:
c.1) Trách nhiệm của người khai
hải quan: Trường hợp lô hàng vận chuyển kết hợp, thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51c
và thực hiện như quy định tại điểm c.1 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.2.2) Thực hiện như quy định tại
điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh ICD:
c.3.1) Trường hợp lô hàng vận
chuyển độc lập, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo
quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.3.2) Thực hiện như quy định tại
điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
5. Giám sát hàng container hoặc hàng rời
xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cửa khẩu cảng biển
a) Khi đưa hàng hóa vào khu vực cảng
biển:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Cung cấp số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào
cảng để xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
a.2.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai
hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu hoặc đưa vào cảng từ
người khai hải quan; tiếp nhận thông tin danh sách container soi chiếu (nếu có)
từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2) Cập nhật thông tin hàng hóa vào
cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu
số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa
vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào cảng (nếu có);
a.3.2) Cập nhật thông tin danh sách
container soi chiếu (nếu có) theo mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại
khu vực cảng biển:
b.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng
hàng hóa (lấy mẫu hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và cơ quan hải quan thực hiện như quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
b.2) Trường hợp container soi chiếu
trong khu vực cảng:
b.2.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu và vận chuyển về khu vực lưu
giữ hàng hóa sau khi soi chiếu trong trường hợp tờ khai được phân luồng đỏ và
hàng hóa phải kiểm tra qua máy soi theo quy định;
b.2.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi: Phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container đến
khu vực soi chiếu và vận chuyển về khu vực lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu sau
khi kết thúc việc soi chiếu trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan.
b.3) Trường hợp container phải soi chiếu
ngoài khu vực cảng:
b.3.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Xuất trình hồ sơ, container để công chức hải quan niêm phong, ký nhận
Biên bản bàn giao, vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu theo quy định; kết
thúc việc soi chiếu, ký nhận Biên bản bàn giao, vận chuyển container về khu vực
lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;
b.3.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi:
Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan để đi soi chiếu; cập nhật thông tin container
ra khỏi cảng và quay vào cảng (khi đưa container đến địa điểm soi chiếu và ngược
lại) theo mẫu số 22, mẫu số 14 Phụ lục X
ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp vắng mặt người khai hải
quan, phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu;
kết thúc việc soi chiếu, phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container về
khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;
b.3.3) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan: Niêm phong container; lập và ký Biên bản bàn giao; cung cấp thông tin
container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (để vận chuyển tới địa điểm
soi chiếu) đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; giao người
vận chuyển 01 Biên bản bàn giao để xuất trình cho hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến, xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức), xác nhận, theo dõi hồi báo
và xử lý vi phạm (nếu có).
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng để xếp
lên phương tiện vận tải:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
Cung cấp thông tin lô hàng đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan (số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa hoặc
chứng từ theo mẫu số 29/DSCT/GSQL đối với hàng container hoặc mẫu
số 30/DSHH/GSQL đối với hàng hóa khác Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng
container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp tạm dừng đưa hàng qua khu vực
giám sát, cơ quan hải quan nơi ban hành thông báo tạm dừng thực hiện cập
nhật thông tin tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát đối với
lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát kiểm
tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi;
c.2.3) Trường hợp phát sinh thông tin
sai khác giữa thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan với thông tin từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi (bao gồm cả trường hợp tờ khai trùng số container) thì thực hiện xác
minh thông tin, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (nếu có) xử
lý theo quy định;
c.2.4) Đối với hàng rời có sai lệch về
số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực
giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải quan
khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
c.3.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai
hải quan hoặc số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan và thực hiện như sau:
c.3.1.1) Cho phép đưa hàng hóa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm trường
hợp hàng rời
(dạng xá) có trọng lượng thực tế xuất khẩu ít hơn so với lượng thông tin lô
hàng tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan);
c.3.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa
ra khỏi cảng nếu kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế hàng hóa qua khu vực
giám sát không phù hợp hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua
khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu
vực giám sát hải quan hoặc trường hợp phát sinh nhiều tờ khai chung container đủ
điều kiện qua khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không cung cấp
đầy đủ số lượng tờ khai; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ với
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xử lý theo quy định.
c.3.2) Chậm nhất 30 phút sau khi
phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển, xà
lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng
hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan.
6. Giám sát hàng hóa xuất khẩu dưới dạng
khí, lỏng bơm từ kho sang phương tiện vận tải:
a) Trước thời điểm hàng hóa xuất khẩu
bơm từ kho sang phương tiện vận tải:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1.1) Đăng ký tờ khai hải quan theo
quy định;
a.1.2) Cung cấp thông tin lô hàng xuất
khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (số tờ khai hải quan, lượng
hàng xuất khẩu, thông tin vị trí bồn, bể dự kiến bơm).
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa:
Công chức hải quan giám sát được giao
nhiệm vụ kiểm tra điều kiện bơm hàng hóa theo quy định và hướng dẫn người khai
hải quan thực hiện nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện.
b) Giám sát trong quá trình bơm hàng
hóa từ kho sang phương tiện vận tải:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ
điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm lượng hàng hóa ra
khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng đã khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều
kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh lệch thiếu về
trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích khai báo trên tờ
khai hải quan);
b.1.2) Trường hợp chưa nhận được thông
tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin
tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan thì không cho phép bơm hàng
hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải
quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
b.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận
trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.1.4) Cập nhật thông tin lượng hàng
hóa thực tế đã được bơm sang phương tiện vận tải theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 22 Phụ
lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa:
b.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa quyết định biện pháp, hình thức giám sát phù hợp theo quy
định;
b.2.2) Niêm phong phương tiện vận tải
chứa hàng hóa sau khi bơm (nếu có), lập Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành
công việc (nếu có);
b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đã
qua khu vực giám sát từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.4) Trường hợp lượng hàng hóa thực tế
bơm sang phương tiện vận tải ít hơn so với khai báo thì yêu cầu người khai hải
quan khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư
này.
7. Giám sát hải quan hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
a) Hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho hàng
không
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã
thông quan hoặc giải phóng hàng:
a.1.1.1) Cung cấp thông tin (số tờ
khai hải quan xuất khẩu và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh
nghiệp kinh doanh kho hàng không;
a.1.1.2) Trường hợp cơ quan hải quan
phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì xuất trình chứng từ liên quan và giải trình với
cơ quan hải quan; hoặc xuất trình hàng hóa để kiểm tra khi có yêu cầu của cơ
quan hải quan.
a.1.2) Đối với hàng hóa vận chuyển quy
định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 50 Thông tư này:
Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Biên bản bàn giao và số
quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không
và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và khoản 3 Điều 51c Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa vào kho
hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (hàng hóa không phải
khai hải quan theo quy định, quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án…):
Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh
nghiệp kinh doanh kho hàng không.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không:
a.2.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ
điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan; thông tin danh sách hàng hóa soi
chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2) Chỉ cho phép đưa hàng hóa vào
kho hàng không khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám
sát của cơ quan hải quan;
a.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa và
trọng lượng thực tế của hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 28 Phụ
lục X
ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều
kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan theo mẫu 10; danh sách hàng hóa phải soi chiếu (nếu có) theo mẫu 09 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến doanh
nghiệp kinh doanh kho hàng không; tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng
không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không trên Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3.2) Kiểm tra nguyên niêm phong và
nguyên trạng hàng hóa đối với hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan;
a.3.3) Soi chiếu hàng hóa trong danh
sách soi chiếu, cập nhật thông tin kết quả soi chiếu hàng hóa vào Hệ thống xử
lý dữ liệu hải quan.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu lưu giữ
tại kho hàng không:
b.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1.1) Giám sát hàng hóa lưu giữ trong
kho hàng không;
b.1.2) Phối hợp thực hiện khám xét
hàng hóa khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật;
b.1.3) Thu thập, phân tích, đánh giá
hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thực
hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều
52d Thông tư này để kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa có dấu hiệu
vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm (nếu có).
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không:
b.2.1) Phối hợp với các cơ quan hải
quan khi có quyết định khám xét hàng hóa;
b.2.2) Cập nhật vào Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho hàng không, gửi thông tin hàng hóa sai khác (nếu có) theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.
c) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu lên
phương tiện vận tải xuất cảnh:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không:
c.1.1) Gửi thông tin danh sách hàng
hóa đưa ra kho hàng không, dự kiến xếp lên phương tiện vận tải theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu 33 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Không được xếp hàng hóa đang bị
cơ quan hải quan thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát lên phương tiện
vận tải xuất cảnh cho tới khi có thông báo khác của cơ quan hải quan;
c.1.3) Ngay sau khi tàu bay cất cánh,
cập nhật thông tin danh sách hàng hóa thực tế đã đưa lên phương tiện vận tải xuất
cảnh đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 32 Phụ
lục X ban hành kèm Thông
tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Giám sát việc đưa hàng hóa lên
phương tiện vận tải bằng camera. Trường hợp cần thiết Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp;
c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa
đưa ra khỏi kho hàng không xếp lên phương tiện vận tải từ Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho hàng không gửi đến.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không kéo dài
a) Khi đưa hàng hóa vào kho hàng không
kéo dài: Thực hiện như quy định tại điểm a khoản 7 Điều 52a Thông
tư này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại
kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
7 Điều 52a Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu ra khỏi
kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này.
Điều 52b.
Giám sát hải quan đối với các trường hợp khác
1. Giám sát hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa
ra cảng
biển
có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
a) Đối với hàng hóa trung chuyển vận
chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng
trong cùng một cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo
quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;
a.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực
trung chuyển, cung cấp thông tin số tờ khai vận chuyển độc lập của lô hàng
đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm
c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Thực hiện quy định tại điểm a.3, điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông
tư này.
b) Đối với hàng hóa trung chuyển từ nước
ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực
trung chuyển này:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
b.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo
quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực
trung chuyển, cung cấp thông tin số Bản kê của lô hàng trung chuyển đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi.
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm
c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Thực hiện quy định tại điểm a.3, điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông
tư này.
2. Giám sát hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa
ra tại cảng
biển
chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
a) Đối với hàng hóa trung chuyển vận
chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng
trong cùng một cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo
quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;
a.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực
trung chuyển, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 52c Thông tư này.
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52c Thông tư này;
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
b) Đối với hàng hóa trung chuyển từ nước
ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực
trung chuyển này:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
b.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo
quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực
trung chuyển, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 52c Thông tư này.
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52c Thông tư này;
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
3. Giám sát hàng hóa quá cảnh
đưa
vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi và cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định tại Điều 51 Thông tư này và thực hiện
giám sát như với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định
tại khoản 5 Điều 52a hoặc khoản 2 Điều
52c Thông tư này.
4. Giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng và hàng hóa đã đưa vào khu vực
giám sát hải quan tại cửa khẩu (toàn bộ hoặc một phần) nhưng toàn bộ lô hàng
thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của người khai hải quan
hoặc người vận chuyển:
a.1) Nộp văn bản theo quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
a.2) Cung cấp thông tin số tờ khai hải
quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan;
a.3) Xuất trình hàng hóa để công chức
hải quan kiểm tra tính nguyên trạng, ký nhận Biên bản bàn giao; bảo quản nguyên
trạng trong quá trình vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
mới;
a.4) Thực hiện thủ tục khai sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a.3, khoản 2 Điều 20 Thông tư này
(đối với tờ khai vận chuyển kết hợp) hoặc theo quy định tại khoản
7 Điều 50 Thông tư này (đối với tờ khai vận chuyển độc lập). Trường hợp người
vận chuyển đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng thì thông báo cho
người khai hải quan để thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định.
Trường hợp lô hàng thuộc tờ khai vận
chuyển độc lập đã được cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống,
người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện khai báo tờ khai vận
chuyển độc lập mới theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 51 Thông
tư này tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để vận chuyển hàng hóa đến
cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa:
b.1) Kiểm tra tính nguyên trạng hàng
hóa, xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện
chuyển thông tin địa điểm giám sát hải quan cho tờ khai xuất khẩu sang cửa khẩu
xuất hoặc cảng xếp hàng mới trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trên
cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan;
b.2) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu
số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến
Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.3) Thực hiện bàn giao hàng hóa cho
cơ quan hải quan nơi đến mới như sau: Lập và xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức)
Biên bản bàn giao theo nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong, giao người
khai hải quan 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có)
theo quy định hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
51b Thông tư này trong trường hợp người khai hải quan hoặc người vận
chuyển đã thực hiện khai báo tờ khai vận chuyển độc lập.
c) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi nơi lưu giữ hàng hóa:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng
hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua
khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển
gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy
theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
c.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì
cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù
hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành
thủ tục hải quan theo quy định;
c.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Giám sát hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người vận chuyển
chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo khai báo
trên tờ khai hải quan, phần còn lại được thực xuất lên phương tiện vận tải khác
trong cùng một cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
a.1) Thông báo cho người khai hải quan
nội dung thay đổi: Số lượng hàng hóa đã thực xếp lên phương tiện vận tải; tên,
số chuyến, ngày xuất cảnh mới của phương tiện vận tải sẽ xếp số lượng hàng còn
lại làm cơ sở để người khai hải quan khai báo sửa đổi bổ sung tờ khai hải quan
theo quy định;
a.2) Cập nhật sửa đổi thông tin
container vào cảng đối với các container còn lưu giữ tại cảng, nội dung gồm:
tên phương tiện vận tải, số chuyến, ngày xuất cảnh mới;
a.3) Chậm nhất 30 phút sau khi phương
tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển hoặc xà lan)
hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu
số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Khai báo sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông
tư này.
6. Giám sát hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người vận chuyển
chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo khai báo
trên tờ khai hải quan, phần còn lại vận chuyển sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp
hàng khác
a) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1) Khai báo sửa đổi bổ sung thông
tin tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và khai báo tờ khai xuất khẩu mới đối với
lượng hàng còn lại;
a.2) Thực hiện vận chuyển phần hàng
hóa còn lại sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất khẩu.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
b.1) Thông báo cho người khai hải quan
để khai báo sửa đổi, bổ sung theo lượng hàng hóa thực xuất khẩu và khai báo tờ
khai mới đối với lượng hàng hóa còn lại để vận chuyển sang cửa khẩu xuất hoặc cảng
xếp hàng khác để xuất khẩu;
b.2) Chậm nhất 30 phút sau khi phương
tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển hoặc xà lan)
hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.3) Kiểm tra thông tin hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát và cập nhật thông tin phần hàng hóa còn lại đã qua
khu vực giám sát đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa:
c.1) Thực hiện hủy thông tin xác nhận tờ
khai xuất khẩu qua khu vực giám sát trên Hệ thống và thực hiện cập nhật thông
tin đủ điều kiện qua khu vực giám sát đối với lượng hàng đã xếp lên phương tiện
vận tải và phần hàng còn lại để làm cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi cho phép hàng hóa ra khỏi cảng;
c.2) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng
vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, trên cơ sở tờ khai xuất khẩu khai báo mới
và đã hoàn thành thủ tục hải quan (thông quan, giải phóng hàng), thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan:
Trên cơ sở văn bản đề nghị của người
khai hải quan, thực hiện sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều
20 Thông tư này (sửa đổi, giảm lượng hàng thực xuất khẩu và xóa thông tin
danh sách container không thực xuất khẩu, thực hiện tiếp nhận thủ tục khai báo tờ
khai hải quan xuất khẩu mới).
7. Giám sát hàng hóa xuất
khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, đã đưa vào khu vực giám sát hải
quan tại cửa khẩu nhưng người khai hải quan đề nghị đưa hàng hóa trở lại nội địa
a) Trường hợp người khai hải quan đề
nghị hủy tờ khai hải quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ
thông tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày đăng ký tờ
khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục hủy tờ khai hải
quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này và đề nghị đưa
hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng
hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và thông tin hủy tờ
khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
văn bản xác nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở lại nội địa của Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai (đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy), Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu thực hiện:
a.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết
nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra
khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
a.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa
kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên, đóng dấu
công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa, trả người khai hải
quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy
hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
a.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết
nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng
hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám
sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người khai hải
quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container
hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao
nhận hàng hóa) và thực hiện:
a.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp
thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không
phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn
thành thủ tục hải quan theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa
kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở danh sách container
hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu
công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận với
thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b) Trường hợp người khai hải quan đề
nghị xuất khẩu một phần hàng thuộc tờ khai hải quan, phần còn lại không xuất khẩu
để đưa trở lại nội địa:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
b.1.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan (trong đó nêu rõ số tờ khai; số hiệu container đối
với hàng hóa đóng trong container; số quản lý hàng hóa) đề nghị sửa đổi bổ sung
tờ khai theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b.1.2) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp,
số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) đã hoàn
thành thủ tục khai bổ sung theo quy định và đề nghị đưa hàng không xuất khẩu ra
khỏi khu vực giám sát hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai:
Thực hiện tiếp nhận khai bổ sung theo
đề nghị của doanh nghiệp, cập nhật nội dung trên Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa:
Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng
ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và thông tin khai bổ
sung tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống hoặc tờ khai sửa đổi, bổ sung giấy
(đối với trường hợp khai báo trên tờ khai hải quan giấy) của Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai để thực hiện như sau:
b.2.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có
kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi
chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức)
trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả người khai hải quan 01
bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi
ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết
nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng
hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám
sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người khai hải
quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container
hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao
nhận hàng hóa) và thực hiện:
b.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp
thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không
phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn
thành thủ tục hải quan theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa
kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở danh sách container
hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu
công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho
phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
8. Giám sát hàng hóa đưa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan hoặc hàng
hóa nhập khẩu phải tái xuất
a) Trường hợp hàng hóa có quyết định
sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án…), hàng hóa phục vụ
yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng thuộc diện được miễn làm thủ tục
hải quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Xuất trình văn bản của cơ quan có thẩm quyền để công chức hải quan kiểm
tra, xác nhận theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết
nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có liên quan do cơ
quan có thẩm quyền ban hành để cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu
vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
a.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa
kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có liên quan do cơ
quan có thẩm quyền ban hành để in, xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải
quan) và giao cho người khai hải quan danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
a.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết
nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng
hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám
sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa
khi đưa ra khỏi cảng, kho, bãi về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời
(tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
a.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp
thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không
phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn
thành thủ tục hải quan theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa
kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh sách container hoặc
danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người
khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm chịu
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa
hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b) Hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào khu vực
giám sát hải quan, chưa đăng ký tờ khai hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai
hải quan nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan, phải tái xuất, xuất trả
người gửi hàng (như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, người vận chuyển vận
chuyển không đúng địa điểm theo vận đơn, hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng từ chối
nhận hàng…):
b.1) Trách nhiệm của chủ hàng hoặc người
vận chuyển: Có văn bản đề nghị được tái xuất, xuất trả người gửi hàng cho Chi cục
Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do
từ chối nhận hàng (trong văn bản nêu rõ số vận đơn, số tờ khai (nếu có), dự
kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất…);
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:
b.2.1) Trên cơ sở văn bản đề nghị của
người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kiểm tra hồ sơ lô
hàng. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có
kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật thông tin lô hàng đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi;
b.2.1.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi
chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên, đóng dấu
công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả người khai hải
quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy
hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.2.2) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng, nếu kết quả kiểm tra thực tế
hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận đơn và không phát hiện vi phạm pháp luật
thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không
đúng với nội dung trên vận đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm
thì xử lý theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
b.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết
nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng
hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám
sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa
khi đưa ra khỏi cảng, kho, bãi về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời
(tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
b.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp
thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không
phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn
thành thủ tục hải quan theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu
số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa
kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh sách container hoặc
danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người
khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi
khu vực giám sát hải quan.
9. Hàng hóa được
chuyển tải tại vùng neo đậu phương tiện vận tải
a) Trước khi chuyển tải hàng hóa:
a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
a.1.1) Có văn bản đề nghị (trong văn bản
nêu rõ: tên tàu, số chuyến, số vận đơn, số lượng, trọng lượng hàng hóa, ngày giờ
dự kiến thực hiện) chuyển tải hàng hóa gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực
chuyển tải;
a.1.2) Tiếp nhận thông tin danh sách
hàng hóa dự kiến xếp dỡ xuống cảng từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1) Trên cơ sở thông tin do doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi cung cấp và thông tin khác (nếu có) Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải hàng hóa quyết định biện
pháp giám sát và phân công công chức hải quan giám sát thực hiện tuần tra, kiểm
soát theo quy định;
a.2.2) Cung cấp thông tin danh sách
hàng hóa dự kiến xếp dỡ xuống cảng đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi.
b) Trong quá trình chuyển tải hàng
hóa:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Trường hợp phát hiện hàng hóa
có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật
thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải để xử
lý;
b.1.2) Ký nhận trên Biên bản chứng nhận
sau khi hoàn thành công việc (nếu có).
b.2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
nơi quản lý khu vực chuyển tải:
Tiếp nhận thông tin hàng hóa có sự sai
khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật (nếu
có) để xử lý, cụ thể:
b.2.1) Kiểm tra xác định tính nguyên
trạng hàng hóa; lập và ký Biên bản chứng nhận và giao cho doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi quản lý nguyên trạng hàng hóa;
b.2.2) Xác minh, làm rõ nguyên nhân, xử
lý vi phạm (nếu có) và chuyển thông tin cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến làm tiếp các thủ tục theo quy định.
c) Sau khi chuyển tải hàng hóa đến cảng:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi: Cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu
số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi do doanh nghiệp kinh doanh cảng gửi đến.
10. Giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu đã được thông quan, đã đưa vào kho hàng không (toàn bộ hoặc một phần)
nhưng thay đổi kho hàng không khác để xuất hàng
a) Người khai hải quan đề nghị thay đổi
kho hàng không xuất hàng (trong cùng một Chi cục Hải quan quản lý):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1.1) Gửi văn bản đến cơ quan Hải
quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến, đồng thời cung
cấp thông tin hàng hóa (số quản lý hàng hóa xuất khẩu và số tờ khai hải quan);
a.1.2) Sau khi được sự chấp thuận của
công chức hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến,
nhận lại hàng hóa tại kho hàng không nơi đi;
a.1.3) Xuất trình hàng hóa cho công chức
hải quan giám sát kho hàng không nơi đi để niêm phong và kho hàng không nơi đến
để kiểm tra niêm phong;
a.1.4) Vận chuyển hàng hóa từ kho hàng
không nơi đi đến kho hàng không nơi đến, bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong
quá trình vận chuyển theo quy định.
a.2) Trách nhiệm của công chức hải
quan:
a.2.1) Tại kho hàng không nơi đi:
a.2.1.1) Phê duyệt văn bản đề nghị
thay đổi kho hàng không xuất khẩu hàng hóa của người khai hải quan; cập nhật
thông tin thay đổi địa điểm giám sát và thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra
khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi hàng đi;
a.2.1.2) Kiểm tra nguyên trạng bao bì
của hàng hóa, kiểm tra nguyên niêm phong (nếu có), đối chiếu thông tin hàng hóa
với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.1.3) Niêm phong hàng hóa trong trường
hợp hàng hóa chưa có niêm phong và thông báo qua điện thoại hoặc bộ đàm cho
công chức nơi kho hàng đến để tiếp nhận.
a.2.2) Tại kho hàng không nơi đến:
a.2.2.1) Kiểm tra nguyên trạng bao bì
của hàng hóa, niêm phong hàng hóa (nếu có), đối chiếu thực tế hàng hóa với
thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2.2) Gửi thông tin hàng hóa đủ điều
kiện đưa vào khu vực giám sát tại kho hàng không nơi đến trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không nơi đi:
a.3.1) Tiếp nhận văn bản đề nghị,
thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan; kiểm
tra đối chiếu với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a.3.1.1) Cho phép hàng hóa đưa ra kho
hàng không khi thông tin phù hợp;
a.3.1.2) Không cho phép hàng hóa ra
kho hàng không khi kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế hàng hóa qua khu
vực giám sát
không phù hợp hoặc có thông tin tạm dừng đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải
quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông báo cho người khai hải
quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.
a.3.2) Gửi thông tin hàng hóa đưa ra
kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan;
a.3.3) Bàn giao hàng hóa cho người
khai hải quan.
a.4) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không nơi đến:
a.4.1) Tiếp nhận văn bản đề nghị và
thông tin số tờ khai, số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan; kiểm tra đối
chiếu với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải
quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a.4.1.1) Cho phép hàng hóa đưa vào kho
hàng không khi phù hợp;
a.4.1.2) Không cho phép hàng hóa vào
kho hàng không khi thông tin không phù hợp và/hoặc có thông tin tạm dừng đưa
hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan, thông báo cho người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải
quyết.
a.4.2) Cập nhật và gửi thông tin hàng
hóa đủ điều kiện đưa vào kho hàng không tại theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 28 Phụ
lục X ban hành kèm Thông
tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Người khai hải quan đề nghị thay đổi
cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng do 02 Cục Hải quan quản lý, đưa hàng quay lại
nội địa: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư
này.
b.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Thông
tư này;
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
b.2.2) Gửi thông tin hàng hóa đủ điều
kiện đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không:
b.3.1) Kiểm tra, đối chiếu giữa thực tế
hàng hóa với thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho hàng không; tiếp nhận từ
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thực hiện như sau:
b.3.1.1) Cho phép đưa hàng ra kho hàng
không khi thông tin phù hợp;
b.3.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa
vào kho hàng không khi thông tin không phù hợp, thông báo người khai hải quan
liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.
b.3.2) Cập nhật và gửi thông tin hàng
hóa đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
Điều 52c. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua khu vực cửa khẩu, cảng, kho,
bãi, địa điểm chưa kết nối Hệ thống
1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu
a) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1) Hàng nhập khẩu đã được thông quan
hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm
tra hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập:
Người khai hải quan cung cấp 01 bản
danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa
vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng
hóa khác (danh sách hàng hóa) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho
cơ quan hải quan quản lý khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan thực hiện in danh
sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp
có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai
trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập,
người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai
hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng;
a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra
khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại
khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Xuất trình hàng hóa cho cơ
quan hải quan thực hiện niêm phong; bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm
phong hải quan; bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận
chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc
danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của
công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp,
kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa về số hiệu container, số
niêm phong (nếu có), số lượng kiện, trọng lượng kiện hoặc trọng lượng hàng rời
để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối
chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin danh sách
container, danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do
người khai hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan;
c.2) Đối với các trường hợp phải niêm
phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này:
c.2.1) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của
hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của người vận chuyển với
thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, vận đơn
(nếu có) để thực hiện niêm phong hải quan;
c.2.2) Lập Biên bản bàn giao gửi cơ
quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan
theo quy định;
c.2.3) Niêm phong và xác nhận đã niêm
phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng
kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải
quan ghi chú tình trạng “hàng không đủ điều kiện niêm phong”, ghi rõ các thông
tin khác (nếu có) về hàng hóa như tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu,
xuất xứ trên Biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa gửi kèm Biên
bản bàn giao (nếu thấy cần thiết).
c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan, sau khi xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức hải quan xác nhận (ký
tên, đóng dấu công chức hải quan) trên chứng từ đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở
thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công
chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông
báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát việc đưa hàng ra khỏi
khu vực giám sát hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi
khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt
liên vận quốc tế: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin
do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này
và thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để giám sát hàng hóa
nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám
sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp chưa đủ điều kiện thì hướng
dẫn người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Xác nhận hàng qua khu vực giám
sát hải quan hoặc cập nhật thông tin hàng vận chuyển đi trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan sau khi hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan đối với hàng xuất
khẩu
a) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn
kiểm tra thực tế đã thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đã được phê duyệt vận
chuyển độc lập, khi tập kết đầy đủ hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan:
Người khai hải quan cung cấp 01 bản
danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa vận chuyển bằng container (danh sách
container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số
30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng hóa)
hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho Chi cục Hải quan quản lý khu vực
cảng, kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan thực hiện in danh
sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp
có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai
trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát hải quan, người khai
hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in
danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai
hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng;
a.2) Đối với hàng hóa thuộc diện phải
niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông
tư này, hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng
hàng tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan xuất trình hàng
hóa, Biên bản bàn giao (nếu có) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ
quan hải quan kiểm tra, xác nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo
quy định tại điểm a.1 khoản này;
a.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu do Chi
cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa thì sau khi hàng
hóa được thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan thực hiện theo điểm a.1
khoản này.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc
danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của
công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan
cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm chịu trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép xếp hàng lên phương
tiện vận tải;
b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối
chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin danh sách
container, danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do
người khai hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống;
c.2) Đối với các trường hợp phải niêm
phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này:
Kiểm tra, xác nhận tình trạng niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống;
xác nhận hàng hóa đến trên Hệ thống;
c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan thì xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên
các chứng từ. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông
báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải
quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt
khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát việc xếp hàng lên phương tiện vận tải
xuất khẩu.
Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu
đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế việc xác
nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống được thực hiện sau khi
hàng hóa đã được vận chuyển qua khu vực biên giới xuất sang nước nhập khẩu.
Trường hợp chưa đủ điều kiện thì hướng
dẫn người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Xác nhận hàng qua khu vực giám
sát hải quan trên Hệ thống sau khi hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải để
xuất khẩu;
c.5) Đối với hàng hóa là dầu thô xuất
khẩu tại các địa điểm khai thác ngoài khơi hoặc tại các vùng chồng lấn và hàng
hóa quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan sau khi tờ khai hải
quan hàng hóa xuất khẩu được thông quan (không thực hiện việc giám sát trực tiếp).
Riêng xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất
cảnh, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng hàng không quốc tế căn cứ
kế hoạch dự kiến tra nạp nhiên liệu hàng ngày, hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất
kho do doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cung cấp, kế hoạch bay do cơ quan quản
lý cảng cung cấp để thực hiện giám sát theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
3. Quản lý hàng hóa đưa vào, lưu giữ,
đưa ra kho CFS
Các dịch vụ thực hiện trong kho CFS phải
chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện việc đóng ghép
chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom
hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất
khẩu (02 bản chính) theo mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này. Kết thúc việc đóng ghép, công chức hải quan giám sát xác nhận
trên Danh mục trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và
01 bản lưu tại cơ quan hải quan.
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào
CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước khác hết số hàng
ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu
gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận tải đơn tổng (Master
Bill);
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào
kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất
khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi
theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn
kho CFS: Định kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa
và tình hình hoạt động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số
26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này cho Chi cục Hải quan quản lý kho CFS.”
Điều 52d. Tạm
dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan
Trong quá trình thực hiện hoạt động
giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, thu thập thông tin
liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hải quan:
1. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa
a) Kiểm tra thông tin về lô hàng trên
Hệ thống đảm bảo lô hàng còn trong khu vực giám sát hải quan;
b) Thông báo việc tạm dừng đưa hàng
qua khu vực giám sát hải quan cho người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Thông báo tạm dừng đưa hàng hóa qua
khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 11/TBTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa:
a) Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa
dưới sự chứng kiến của người khai hải quan, người vận chuyển hoặc doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị cung cấp thông tin (nếu
có);
b) Lập biên bản ghi nhận, nếu phát hiện
có hành vi vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định của pháp luật. Kết
quả xử lý phải được thông báo cho các đơn vị liên quan.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm
a) Chỉ cho phép vận chuyển hàng hóa
ra, vào khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm khi có thông tin hàng đủ điều kiện qua
khu vực giám sát của cơ quan hải quan trừ trường hợp nhận thông tin tạm dừng
đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan hải quan cung cấp;
b) Phối hợp với cơ quan hải quan để vận
chuyển hàng hóa đến địa điểm kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc
cho phép hàng qua khu vực giám sát hải quan sau khi nhận được thông tin bỏ dừng
đưa hàng qua khu vực giám sát do cơ quan hải quan cung cấp.
Điều 52đ. Quy định về
phối hợp, trao đổi thông tin và khi Hệ thống gặp sự cố
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi
a) Tại khu vực cảng, kho, bãi có lưu
giữ hàng hóa vận chuyển nội địa (hàng hóa mua bán trong nước), doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí khu vực lưu giữ riêng giữa hàng
hóa vận chuyển nội địa với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh để đảm bảo
công tác quản lý, giám sát hải quan theo quy định tại Điều 34
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Trước khi đưa hàng
hóa vào khu vực lưu giữ, cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin sơ đồ tổng thể
khu vực lưu
giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể
từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận và hàng hóa trung chuyển (nếu có)
theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 13 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này (chỉ cung cấp
lần đầu, khi có thay đổi thì cập nhật và gửi lại cho cơ quan hải quan);
c) Cập nhật và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin hàng hóa đưa vào, lưu giữ,
đưa ra theo quy định tại Điều 52, Điều
52a và Điều 52b Thông tư này; lưu trữ thông tin hàng
hóa đã hoàn thành thủ tục đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống
của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm trong thời hạn 05 năm
để phục vụ công tác điều tra, báo cáo, thống kê, đối chiếu, nghiên cứu khi có
yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nếu
phát hiện
thông tin sai khác (hàng hóa không còn nguyên trạng; hàng hóa bị sai lệch số
lượng, trọng lượng, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, số
niêm phong hải quan) giữa thực tế hàng hóa khi đưa vào với danh
sách hàng hóa
dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải quan cung cấp thì phối hợp với cơ quan hải quan để
kiểm tra, xác định sự nguyên trạng của hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, thực hiện theo chỉ dẫn của cơ quan hải quan (như đối với hàng
container thì thực hiện đánh dấu, niêm phong tại chỗ và thực hiện giám sát
thông qua Hệ thống camera; đối với hàng rời dạng kiện thì đưa vào lưu giữ
riêng). Cập nhật thông tin và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
theo quy định;
đ) Trong quá trình lưu
giữ, khai thác hàng hóa nếu có sự thay đổi nguyên trạng hàng hóa (thay đổi vỏ
container, bao bì hàng hóa, đóng, rút hàng) thì ngay sau khi hoàn thành việc
thay đổi nguyên trạng, cập nhật và gửi đến Hệ thống của
cơ quan hải quan thông tin theo quy định. Chỉ được phép
thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự đồng ý và giám sát của cơ quan hải
quan;
e) Thông báo hãng vận
chuyển hoặc chủ
hàng liên hệ với cơ quan hải quan khi lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan hoặc khi có thông báo tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát
hải quan từ cơ
quan hải quan.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan, cung
cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông tin hàng hóa dự
kiến hạ bãi, container
soi
chiếu (nếu có), thông
tin thay
đổi trạng thái tờ khai hải quan (nếu có), thay đổi container đủ điều kiện qua
khu vực giám sát (nếu có), hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát
hải quan theo quy định các mẫu tương ứng tại Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin do doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm phản hồi, cập nhật trên Hệ thống
theo quy định. Trường hợp nhận được thông tin phản hồi về hàng hóa sai khác hoặc
không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa so với thông tin hàng hóa đã cung cấp cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm thì căn cứ thông tin tiếp nhận, tình hình thực tế hoặc thông tin khác (nếu
có) thực hiện kiểm tra, xác minh sự nguyên trạng hàng hóa, áp dụng các biện
pháp kiểm tra, giám sát hải quan thích hợp, đảm bảo quản lý hải quan, ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật về hải quan theo quy định.
Cập nhật thông tin trên Hệ thống hải
quan hoặc ghi nhận theo Sổ theo dõi thông tin hàng hóa sai khác theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 33 (hàng container) hoặc mẫu số
34 (hàng rời hoặc hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;
c) Tiếp nhận và xử lý vướng mắc theo đề
nghị của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm;
cung cấp số điện thoại để tiếp nhận thông tin và phối hợp xử lý khi có thông
báo từ doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d) Trên cơ sở thông tin quản lý rủi
ro, định kỳ hàng năm Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra việc thực hiện theo
dõi, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm đối
với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thuộc địa bàn quản lý; chỉ
đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc đôn đốc, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi, địa điểm hoàn thiện việc kết nối hoặc nâng cấp Hệ thống (nếu
có) theo quy định;
đ) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ban hành quy định về định dạng thông điệp trao đổi giữa cơ quan hải quan và
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm.
3. Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm
không trao đổi được thông tin (sau đây gọi là Hệ thống gặp sự cố)
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
a.1) Chậm nhất 01 giờ kể
từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử, có văn bản thông báo gửi
Chi cục Hải quan nơi quản lý địa bàn giám sát về việc Hệ thống gặp sự cố (gồm
thông tin: tên, mã cảng, kho, bãi; tên, mã đơn vị hải quan quản lý doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm; nội dung sự cố, ngày, giờ phát sinh sự cố;
họ tên người xác nhận sự cố…) để phối hợp xử lý nhằm đảm bảo không gây ách tắc
cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải, đồng thời ghi nhận tình
trạng sự cố vào Sổ ghi nhận sự cố Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 35 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này để theo dõi;
a.2) Căn cứ danh sách hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát đã có xác nhận của Chi cục Hải quan hoặc thông tin
hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan hải quan cung cấp
để cho phép hàng hóa xuất khẩu được xếp lên phương tiện vận tải, hàng hóa nhập
khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
a.3) Cập nhật thông tin hàng hóa đã
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan ngay khi Hệ thống được khắc phục sự cố.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Tổng cục Hải quan bố trí bộ phận
hỗ trợ (Help Desk) để tiếp nhận thông tin phản ánh về sự cố, hướng dẫn và xử lý
sự cố theo quy định;
b.2) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí cán bộ kỹ thuật tiếp nhận và xử lý sự cố
Hệ thống 24/7; chậm
nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử, có văn
bản thông báo gửi doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm về việc Hệ
thống gặp sự cố để phối hợp xử lý và đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải;
b.3) Chi cục trưởng
Chi cục hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí công chức phối hợp với doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm xác định sự cố, khắc
phục sự cố. Trường hợp không thể khắc phục được sự cố thì lập Biên bản chứng nhận tình trạng, thời gian,
địa điểm phát sinh sự cố và thông báo ngay cho bộ phận Help Desk của Tổng cục Hải
quan về
tình trạng sự cố và thực hiện theo hướng dẫn;
b.4) Trường hợp
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi, địa điểm không trao đổi được thông tin nhưng Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan vẫn có thông tin về danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua
khu vực giám sát thì trong thời gian 15 phút một lần kể từ khi sự cố phát
sinh, công chức hải quan giám sát thực hiện kiểm tra thông tin tờ khai đủ điều
kiện qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kết xuất
thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 36 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm làm cơ sở cho phép hàng hóa đưa ra khỏi
khu vực giám sát hải quan;
b.5) Thông báo cho doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm cập nhật thông tin các lô hàng đã qua khu vực
giám sát ngay khi sự cố được khắc phục.”
33. Khoản
1 và khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa
khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa, cảng chuyển tải,
khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất
khẩu được vận chuyển cùng với người xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng hóa
xuất khẩu đưa vào kho CFS; hàng hóa xuất khẩu đưa vào ICD là tờ khai hải quan
xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận hàng đã qua khu vực giám
sát trên Hệ thống khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan là tờ khai hải quan xuất
khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận hàng đã đưa vào kho ngoại
quan trên Hệ thống.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ,
hàng hóa
tạm xuất - tái nhập thay đổi mục đích sử dụng, hàng hóa từ nội địa bán vào
khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất,
hàng hóa của doanh nghiệp nội địa xuất khẩu gia công cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hải quan xuất khẩu và tờ khai hải quan nhập khẩu đã
được
xác nhận
thông quan.”
34. Điều
54
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 54. Nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
nhập khẩu
1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
a) Nguyên liệu, bán
thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công,
sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
b) Vật tư trực tiếp
tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu
thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
c) Sản phẩm hoàn chỉnh
do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với
sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng
chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước,
nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu;
d) Vật tư làm bao bì hoặc
bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
đ) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu để
bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
e) Hàng mẫu nhập khẩu để
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
2. Máy móc, thiết bị
nhập khẩu do bên đặt gia công cho bên nhận gia công thuê mượn để thực hiện hợp
đồng gia công.”
35. Điều
55
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 55. Định mức thực tế sản
xuất
hàng hóa gia
công, hàng
hóa
sản xuất xuất khẩu
1. Định mức
thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng
để gia công, sản xuất một đơn vị sản
phẩm xuất khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp phế
liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được
sử dụng để tái chế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản
xuất ra sản phẩm xuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp
A nhập khẩu lá thuốc lá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc
lá loại 2, công đoạn sản xuất là tách lá để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng,
sau đó sấy khô, ép bánh… thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh
nghiệp A phải xây dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại
2);
Trong đó, phế
liệu là vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
không còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất khác; phế phẩm là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật (quy cách, kích thước, phẩm chất,…) bị loại ra trong quá trình gia công,
sản xuất hàng hóa xuất khẩu và không đạt chất lượng để xuất khẩu.
2. Tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến
việc xác định định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm
đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo
quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này.
Riêng đối với
những sản phẩm sản xuất mà khi kết thúc năm tài chính vẫn chưa có sản phẩm hoàn
chỉnh thì tổ chức, cá nhân chưa phải nộp định mức thực tế khi nộp báo cáo quyết
toán (Ví dụ: gia công, sản xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự kiến hoàn
thành trong 3 năm thì đến năm tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức thực tế).
Vật tư không
xây dựng được định mức theo sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải lưu trữ các chứng
từ liên quan đến việc sử dụng vật tư và thể hiện trong báo cáo quyết toán về
tình hình xuất - nhập - tồn kho của vật tư này.
3. Tổ chức,
cá nhân và cơ quan hải quan sử dụng định mức thực tế sản xuất để xác định số
thuế khi chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hoàn
thuế, không thu thuế hoặc khi cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh
tra chuyên ngành.”
36. Điều
56
được sửa đổi bổ sung như sau:
“Điều 56. Thông báo cơ
sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
1. Thông báo cơ sở gia công, gia công
lại, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu (sau đây gọi là thông báo CSSX)
a)
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a.1) Thông báo CSSX theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và các chứng từ khác
kèm theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm
thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (sau đây gọi là Chi cục Hải
quan quản lý) Thông tư này thông qua Hệ thống, bao gồm cả trường hợp tổ chức,
cá nhân là doanh nghiệp chế xuất (sau đây gọi là DNCX).
Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, tổ chức,
cá nhân thông báo CSSX theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này;
a.2)
Trường hợp thông tin về cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã thông
báo có sự thay đổi thì tổ chức cá nhân phải thông báo bổ sung thông tin thay
đổi cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi;
a.3)
Trường hợp lưu giữ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm ngoài cơ sở sản xuất thì trước
khi đưa nguyên liệu, vật tư, sản phẩm đến địa điểm lưu giữ, tổ chức, cá nhân
phải thông báo địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống
theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này;
a.4) Trường hợp thay đổi Chi cục Hải
quan quản lý (nơi đã thông báo CSSX) thì tổ chức,
cá nhân thông báo đến Chi cục Hải quan quản lý trước đây, Chi cục Hải quan quản
lý mới thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản và thực hiện thông báo CSSX cho Chi
cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại điểm a.1 khoản này. Tổ chức, cá nhân
thực hiện báo cáo quyết toán tại Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại
Điều 60 Thông tư này;
a.5)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản thông
báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị, sản phẩm xuất khẩu;
a.6)
Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin
đã thông báo trên Hệ thống.
b)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1)
Hệ thống tự động tiếp nhận thông báo CSSX;
b.2)
Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi hệ thống tiếp nhận thông báo cơ sở sản
xuất, cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu thông tin thông báo
CSSX với các chứng từ do tổ chức, cá nhân gửi kèm theo hệ thống và xử lý kết
quả như sau:
b.2.1)
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp hoặc tổ chức cá nhân chưa khai đầy đủ
chỉ tiêu thông tin thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân
biết sửa đổi, bổ sung;
b.2.2)
Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp thì phản hồi thông tin chấp nhận thông báo
CSSX trên Hệ thống cho tổ chức, cá nhân;
b.2.3)
Trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất theo khoản 1 Điều 57 Thông
tư này thì phản hồi trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết.
b.3)
Thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất đối với trường hợp phải kiểm tra theo quy
định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Điều 57 Thông tư này;
b.4)
Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hóa xuất khẩu
ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức,
cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã
thông báo với cơ quan hải quan;
b.5)
Trường hợp tổ chức, cá nhân thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông
báo CSSX) thì Chi cục Hải quan quản lý mới thực hiện theo quy định tại điểm b.1,
điểm b.2, điểm b.3 và điểm b.4 khoản này; Chi cục Hải quan quản lý trước đây
trao đổi, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân cho Chi cục
Hải quan quản lý mới gồm thông tin về báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu; tình hình chấp hành
pháp luật; thông tin về các nghĩa vụ thuế, thủ tục hải quan tổ chức cá nhân
chưa hoàn thành (nếu có) và các thông tin thu thập được trong quá trình quản lý
tổ chức, cá nhân đến thời điểm thay đổi.
2. Thủ tục thông báo hợp đồng, phụ lục
hợp đồng gia công
a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
Trước khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng
gia công với thương nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo
hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công cho Chi cục Hải quan quản lý nơi
đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21, mẫu số 22 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc theo mẫu số 18/TBHĐGC/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này.
Hệ thống tự động tiếp nhận và phản hồi số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục
hợp đồng gia công.
Tổ chức, cá nhân chỉ thông báo một lần
và thông báo bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã thông báo. Số tiếp
nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công được khai
trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy
móc, thiết bị và sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công tại
ô giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 01, mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
Cơ quan hải quan sử dụng
thông tin thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử để theo dõi, phân tích, đánh giá rủi ro quá trình hoạt động nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm của tổ chức,
cá nhân.”
37. Điều
57
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 57. Kiểm tra cơ
sở,
năng lực gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu
1. Các trường hợp kiểm tra cơ
sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền, thủ tục kiểm tra
a) Thẩm quyền ban hành Quyết định kiểm
tra: Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất gia
công, sản xuất hàng
hóa xuất
khẩu;
b) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/QĐ-KTCSSX/GSQL Phụ lục V
ban
hành kèm Thông tư này được gửi qua Hệ thống hoặc bằng thư bảo đảm,
fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký;
c) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không
quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản
xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu:
kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu ghi trong thông báo CSSX hoặc ghi trên giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Kiểm tra ngành nghề đầu tư
kinh doanh: đối chiếu nội dung ngành nghề doanh nghiệp công bố thông tin theo
quy định tại Luật Doanh nghiệp, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định
tại Luật Đầu tư với thực tế hồ sơ và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị của tổ chức, cá nhân;
c) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết
bị:
c.1) Kiểm tra Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê
kho, thuê mượn đất trong trường hợp tổ chức, cá nhân đi thuê kho, thuê mượn đất
hoặc Quyết định giao, cho thuê, mượn đất của cơ quan có thẩm quyền để xây dựng
khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cảng, cửa khẩu, ga đường sắt
và hợp đồng tổ chức, cá nhân thuê, mượn lại đất, kho bãi, nhà xưởng của Ban quản
lý các khu vực nêu trên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc sử dụng
nhà xưởng, mặt bằng để sản xuất;
c.2) Khi tiến hành kiểm tra máy móc,
thiết bị, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ sau: Các tờ khai hải quan hàng
hóa nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu; hóa đơn, chứng từ mua máy móc, thiết
bị nếu thuộc trường hợp mua trong nước; hợp đồng thuê, mượn máy móc đối với trường
hợp thuê, mượn máy móc.
d) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham
gia dây chuyền sản xuất (ví dụ: kiểm tra thông qua hợp đồng ký với người lao động
hoặc bảng lương trả cho người lao động,...);
đ) Kiểm tra năng lực, quy mô sản xuất,
gia công (ví dụ: bao nhiêu tấn/sản phẩm.../năm; tổng năng lực, quy mô của máy
móc thiết bị, nhân công...);
e) Kiểm tra việc lưu giữ nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu tại các địa điểm đã thông báo và kiểm tra
việc theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị thông
qua sổ kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho
lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị;
g) Trong trường hợp gia công lại thì
cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở gia công lại của bên nhận gia công lại theo quy
định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản này.
Trường hợp bên nhận gia công lại là hộ
kinh doanh cá thể, hộ gia đình thì không phải kiểm tra theo quy định tại khoản này,
trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân.
4. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia
công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất
Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan
lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo
mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản
ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra và xác định rõ:
a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có
cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại địa chỉ đã thông
báo; có hoặc không có quyền sử dụng về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; hợp
đồng thuê ngắn hơn thời hạn chu kỳ sản xuất;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia
công, sản xuất phù hợp hay không phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp hoặc ngành nghề
đã công bố;
c) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất
tại cơ sở gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc thuê mượn) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;
d) Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng
nhân công; có
hoặc không có việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tăng, giảm bất thường so với
năng lực sản xuất;
e) Về quy mô sản xuất, gia công có phù
hợp với năng lực sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn
hoạt động tại địa chỉ đã thông báo thì phối hợp cơ quan thuế nội địa hoặc chính
quyền địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế nơi quản lý địa bàn tổ chức, cá nhân đã thông báo tiến
hành lập Biên bản, trong đó nêu rõ tổ chức, cá nhân không hoạt động tại địa chỉ
đã thông báo.
5. Kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản
xuất; năng lực gia công, sản xuất
a) Trường hợp thống nhất các nội dung
trong biên bản kiểm tra thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản
kiểm tra, Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi ban hành Quyết định kiểm tra phải ban
hành kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14a/KLKT-CSSX/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này;
b) Trường hợp không thống nhất các nội
dung trong biên bản kiểm tra thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên
bản kiểm tra tổ chức, cá nhân gửi văn bản giải trình kèm hồ sơ (nếu có) đến người
ký quyết định hoặc trường hợp cần trao đổi với cơ quan có thẩm quyền để xác định
tính hợp pháp của cơ sở sản xuất, máy móc thiết bị. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền, người ký quyết định kiểm tra phải ký ban hành kết luận kiểm tra.
Kết luận kiểm tra được gửi cho tổ chức,
cá nhân chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký.
6. Xử lý kết luận kiểm tra cơ sở gia
công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất
a) Trường hợp kết quả kiểm tra cơ sở
gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất không phát hiện vi phạm và phù
hợp với hoạt động gia công, sản xuất thì cập nhật kết quả vào Hệ thống chậm nhất
01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp xác định tổ chức, cá
nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất;
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị không phù hợp với ngành nghề sản
xuất đã thông báo với cơ quan hải quan thì thực hiện việc kiểm tra sau thông
quan tổ chức, cá nhân chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận;
c) Trường hợp xác định tổ chức, cá
nhân không đáp ứng quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh thì xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không
có cơ sở sản xuất thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
đ) Trường hợp đã xác định tổ chức, cá
nhân đã bỏ trốn, mất tích thì thực hiện theo quy định tại điểm
b.2 khoản 4 Điều 60 Thông tư này;
Chi cục Hải quan quản lý thực hiện việc
cập nhật kết luận kiểm tra chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm
tra và kết quả xử lý vào Hệ thống.”
38. Điều
59 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 59. Kiểm tra
tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa
xuất khẩu
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý gửi yêu cầu tổ chức
cá nhân giải trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản theo mẫu số 36/YCGT-GSQL Phụ lục V
ban
hành kèm Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình thông qua hệ thống hoặc
bằng văn bản theo mẫu
số 37/GT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này, kèm hồ sơ với cơ quan hải quan.
a) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận
giải trình thì cập nhật kết quả vào hệ thống và thông báo cho tổ chức, cá nhân;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không
giải trình hoặc cơ quan hải quan có căn cứ xác định giải trình của tổ chức, cá
nhân là không hợp lý thì cơ quan hải quan thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ
lý do và chuyển kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo trình tự quy định
tại Điều này.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
và điểm b khoản 1 Điều này thì Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định
kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo mẫu
số 38/QĐ-KTTHSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này
và giao Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tổ chức thực hiện.
Trường hợp kiểm tra
tình hình sử
dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu trùng với kế
hoạch kiểm tra sau thông quan thì thực hiện theo quyết định kiểm tra sau
thông quan.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng
theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện không quá 05 ngày
làm việc. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định
gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Nội dung kiểm tra được
ghi nhận bằng biên bản kiểm tra theo mẫu
số 39/BBKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Tổ chức, cá nhân gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu từ khi nhập khẩu, trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu,
bao gồm cả việc thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa,
xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết
bị; sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá
trình sản xuất theo quy định pháp luật; cung cấp, xuất trình chứng từ
phù hợp với nội dung kiểm tra trong phạm vi các chứng từ được quy
định tại Điều 16a Thông tư này.
4. Xử lý kết quả kiểm
tra
a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử
dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm xuất
khẩu, định mức thực tế, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất,
năng lực sản xuất, phù hợp với chứng từ kế toán, sổ
kế toán, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ
sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Chấp nhận
nội dung khai hải quan, số liệu thực tế kiểm tra, ban hành kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử
dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm
xuất khẩu, định mức thực tế, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản
xuất, năng lực sản xuất, không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Cơ quan hải quan không chấp nhận nội
dung khai hải quan và căn cứ hồ sơ hiện có để quyết định ấn định thuế và xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý kết quả kiểm tra quy định tại
điểm a, điểm b khoản này được áp dụng cho cả trường hợp khi xử lý kết quả kiểm
tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành về tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư;
c) Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra
tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu:
c.1) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm
tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra theo mẫu
số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
c.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm tra, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản;
c.3) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm tra, Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện ban hành kết luận kiểm tra
theo mẫu số
39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c.4) Đối với trường hợp phức tạp chưa
đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng Cục Hải quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn
của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm
tra.
5. Cập nhật thông tin kiểm tra
Quyết định kiểm tra, kết quả kiểm tra
hoặc kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị và sản phẩm xuất khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân và cập nhật trên
Hệ thống trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm
tra, ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, ngày ký ban hành kết
luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.”
39. Điều
60
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60. Báo cáo
quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân có
hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông
tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho
nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu
số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống
quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông
báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp
thông tin ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu
số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trước
khi thực hiện việc trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ
quan hải quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư,
sản phẩm với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm công bố
chuẩn dữ liệu để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống của tổ chức,
cá nhân với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Trên cơ sở thông tin cung cấp, cơ quan
hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ chức,
cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường
hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
59 Thông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho
nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực
hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan
thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu,
hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp
báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính
hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển
nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông
báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này
thông qua Hệ thống.
a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán
và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa
xuất khẩu:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu
hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên
liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp
luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài
chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật
tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ
(nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật
liệu sau sản xuất...) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong
kỳ.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập và
lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo chứng từ hàng
hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo hợp
đồng, đơn hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
không tách biệt được nguồn theo nguyên tắc này thì kiểm tra, xác định số lượng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng đúng mục đích theo nguyên tắc tỷ lệ số lượng
sản phẩm đầu ra được xuất khẩu đúng loại hình.
Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo
hình thức nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên
liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên
tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.
Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức,
cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo
trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ
chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này
và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;
b) Tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo
quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của DNCX) cho Chi cục
Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 25 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu
số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết
toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu
số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này và định mức thực
tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục
số V ban hành kèm Thông tư này;
c) Sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết
toán:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp
báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định
kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá
nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ
sung báo cáo quyết toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể
từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm
tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới
phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện việc sửa đổi,
bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý theo quy định pháp
luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Kiểm tra báo cáo quyết toán tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
a) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết
toán: Cơ
quan hải quan kiểm
tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá quá trình tuân thủ pháp
luật của tổ chức, cá nhân. Riêng đối với doanh nghiệp
ưu tiên,
việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền kiểm tra: Cục trưởng Cục
Hải quan ban hành quyết định kiểm tra theo mẫu
số 17/QĐ-KTBCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
quản lý thực hiện việc kiểm tra. Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán trùng với
kế hoạch kiểm tra sau thông quan thì thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế
hoạch;
c) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra hồ
sơ hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hải quan xuất khẩu sản phẩm, chứng từ kế
toán, sổ kế toán,
chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất
kho và các chứng từ khác phát sinh trong kỳ báo cáo người khai hải quan phải
lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường hợp kiểm
tra các nội dung quy định trên mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm
nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng,
quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa
xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho
đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử
lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết
bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá
trình sản xuất theo quy định pháp luật;
d) Thời gian, trình tự, thủ tục và xử
lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm
tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người
khai hải quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều 59 Thông tư này. Riêng Biên bản kiểm tra báo cáo quyết
toán và kết luận kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo mẫu số 17a/BBKT-BCQT/GSQL
và mẫu số 17b/KLKT-BCQT/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này.
4. Xử lý quá hạn nộp báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa
xuất khẩu
a) Khi hết hạn nộp
báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các
công việc sau:
a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến
cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
a.2) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan thực hiện
điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;
a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm
tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
tiếp theo của tổ chức, cá nhân;
a.4) Phối hợp với cơ quan chức năng để
điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi
địa chỉ đăng ký kinh doanh.
b) Biện pháp xử lý sau khi đã thực hiện
đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:
b.1) Đối với tổ chức, cá nhân không
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo
quy định và chuyển thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra
chuyên ngành;
b.2)
Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức
thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng
hóa tương tự của tổ chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế
thì hoàn thiện hồ sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.”
40. Điều
61
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 61. Thủ tục nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm để thực hiện
hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài
1. Thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan, thủ
tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh
do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành
mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập khẩu
từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định
tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan đối
với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ định
của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;
c) Đối với nguyên liệu,
vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam, người
khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp
chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan);
d) Đối với nguyên liệu,
vật tư đã nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp
đồng gia công, bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu này
để cung ứng cho hợp đồng gia công. Trước khi sử dụng nguyên liệu, vật tư để
cung ứng cho hợp đồng gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục xuất nhập
khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2.
Thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công
Thủ
tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng
gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập - tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
3.
Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
Hồ sơ hải quan, thủ tục hải
quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương
II Thông tư này.
Trường hợp sản phẩm
gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thuộc đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu thực hiện việc kê khai sản
phẩm gia công trên một dòng hàng và nguyên liệu, vật tư mua trong nước cấu
thành sản phẩm gia công xuất khẩu trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai, tại
chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng hàng khai mã “NVLCTXK”, tính thuế xuất
khẩu, các loại thuế khác (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư trên tờ khai hải
quan xuất khẩu.”
41. Điều
62
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 62. Thủ tục hải
quan đối với trường hợp thuê gia công lại
1.
Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia
công toàn bộ hoặc gia công công đoạn
(thuê gia công lại) thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán
hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công
với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho
Chi cục Hải quan nơi đã thông