Quy định về đối tượng không thu tiền sử dụng các loại dịch vụ tại cảng hàng không theo Thông tư 44/2024/TT-BGTVT được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 01/01/2025.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 06/12/2024
>> 06 hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại hiện nay
Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 44/2024/TT-BGTVT quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng và bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025. Theo đó, quy định về đối tượng không thu tiền sử dụng các loại dịch vụ tại cảng hàng không sẽ được cụ thể tại Điều 9 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT, đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ tại cảng hàng không bao gồm:
Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý bao gồm:
(i) Chuyến bay chuyên cơ.
(ii) Chuyến bay công vụ.
(iii) Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ lũ lụt, thiên tai và làm nhiệm vụ nhân đạo khác.
(iv) Chuyến bay sau khi cất cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam phải quay trở lại hạ cánh tại điểm xuất phát vì lý do bất khả kháng (thời tiết, kỹ thuật, cấp cứu hành khách, khủng bố, tội phạm, theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).
Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không cụ thể gồm:
(i) Hàng gửi theo đường ngoại giao, hàng viện trợ nhân đạo.
(ii) Hàng hóa, phụ tùng xuất đi phục vụ sửa chữa và vật tư, vật phẩm của các hãng hàng không phục vụ cho chuyến bay (không bao gồm hàng bán miễn thuế trên các chuyến bay).
(iii) Hành khách đi trên các chuyến bay thuộc đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ tại Mục 1.1 bài viết này.
(iv) Hành khách quá cảnh trong vòng 24 giờ (không bao gồm hành khách quá cảnh đi nối chuyến nội địa - quốc tế và ngược lại): chỉ áp dụng trong trường hợp chặng đến và đi từ Việt Nam được xuất trên cùng một vé hành khách và hành lý.
(v) Thành viên tổ bay (kể cả trường hợp chuyển cảng hàng không).
(vi) Trẻ em dưới 02 tuổi: tính tại thời điểm khởi hành chặng đầu tiên.
Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ phục vụ hành khách:
(i) Hành khách đi trên các chuyến bay thuộc đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ tại Mục 1.1 bài viết này.
(ii) Hành khách quá cảnh trong vòng 24 giờ (không bao gồm hành khách quá cảnh đi nối chuyến nội địa - quốc tế và ngược lại): chỉ áp dụng trong trường hợp chặng đến và đi từ Việt Nam được xuất trên cùng một vé hành khách và hành lý.
(iii) Thành viên tổ bay (kể cả trường hợp bay chuyển cảng hàng không).
(iv) Trẻ em dưới 02 tuổi: tính tại thời điểm khởi hành chặng đầu tiên.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Quy định về đối tượng không thu tiền sử dụng các loại dịch vụ tại cảng hàng không
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo Điều 63 Luật Hàng không dân dụng 2006, quy định cơ bản về doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không bao gồm điều kiện thành lập và hoạt động:
(i) Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay.
(ii) Doanh nghiệp được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Có tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác cảng hàng không, sân bay.
- Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ.
- Có phương án về trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
(iii) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không phải nộp lệ phí.