03 yêu cầu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô. Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.
>> Nội dung tập huấn nghiệp vụ vận tải đối với lái xe từ 01/2025
>> 09 loại hàng nguy hiểm trên đường sắt
Ngày 18/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ, trong đó có quy định kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được quy định tại Điều 5 Nghị định 158/2024/NĐ-CP cụ thể:
Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 158/2024/NĐ-CP về các yêu cầu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt như sau:
- Phải có chổ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 6 tuổi.
- Phải có phù hiệu “xe buýt” theo Mẫu số 03 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định 158/2024/NĐ-CP và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.
- Yêu cầu cần có vị trí, số chổ ngồi, chổ dứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
03 yêu cầu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
(Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 158/2024/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô cụ thể:
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải đáp ứng theo khoản 11 Điều 56 Luật Đường bộ và có niên hạn sử dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 158/2024/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ như sau:
- Đối với phương tiện vận tải hàng hóa là xe bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp xe đã đăng ký là xe thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe bốn bánh có gắn động cơ thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
- Trường hợp xe bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Căn cư stheo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 158/2024/NĐ- CP quy định về người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải:
Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải là người của đơn vị kinh doanh vận tải được giao bằng văn bản làm nhiệm vụ điều hành vận tải và tham gia thực hiện nhiệm vụ của Bộ phận quản lý an toàn của đơn vị kinh doanh vận tải.