Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nhu cầu thiết lập ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật sau đây:
>> Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
>> Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động là ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm ứng dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Trong đó:
- Ứng dụng bán hàng là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
- Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm:
+ Ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử: là ứng dụng di động cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
+ Ứng dụng khuyến mại trực tuyến: là ứng dụng di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
+ Ứng dụng đấu giá trực tuyến: là ứng dụng di động cung cấp giải pháp cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tổ chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó.
(Căn cứ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP).
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BCT (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2022/TT-BCT), doanh nghiệp, hộ kinh doanh sở hữu ứng dụng bán hàng có trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo sau đây nếu ứng dụng có chức năng đặt hàng trực tuyến:
(i) Thông tin thông báo ứng dụng bán hàng gồm:
- Tên ứng dụng;
- Địa chỉ lưu trữ hoặc địa chỉ tải ứng dụng;
- Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;
- Tên đăng ký của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
- Địa chỉ trụ sở củadoanh nghiệp, hộ kinh doanh;
- Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
- Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử.
(Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BCT).
(ii) Quy trình thông báo ứng dụng bán hàng:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BCT và Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT, doanh nghiệp, hộ kinh doanh thiết lập ứng dụng bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
+ Tên doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
+ Số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
+ Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
+ Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
+ Các thông tin liên hệ.
- Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
+ Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
+ Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
- Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo ứng dụng bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
- Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
+ Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
+ Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 này, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.
Lưu ý: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
(iii) Xác nhận thông báo
- Thời gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên ứng dụng bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của doanh nghiệp, hộ kinh doanh tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
(Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BCT và Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BCT).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BCT, doanh nghiệp, hộ kinh doanh sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký sau đây:
(i) Hồ sơ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BCT, hồ sơ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 59/2015/TT-BCT (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 21/2018/TT-BCT).
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
>> Xem thêm mẫu liên quan:
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh;
+ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp cấp mới);
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp điều chỉnh);
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp đổi, cấp lại, hiệu đính).
- Đề án cung cấp dịch vụ thương mại điện tửbao gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP và Điều 11 Nghị định 08/2018/NĐ-CP), cụ thể là các nội dung sau:
+ Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa.
+ Phân định quyền và trách nhiệm giữa doanh nghiệp, hộ kinh doanh cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
- Quy chế quản lý hoạt động của ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
+ Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 17 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP).
+ Quy trình xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
- Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa doanh nghiệp, hộ kinh doanh sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng đó.
>>Tham khảo mẫu: Hợp đồng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên sàn giao dịch thương mại điện tử; Hợp đồng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên ứng dụng thương mại điện tử.
- Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng (nếu có).
(ii) Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
Tại Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định: Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được thực hiện theo quy trình đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 15 Thông tư 47/2014/TT-BCT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT, doanh nghiệp, hộ kinh doanh truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn để khai báo hồ sơ và tiến hành các bước sau:
Bước 1: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động.
- Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3.
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký theo hướng dẫn tại Mục 2.2.(i) bên trên.
Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện tiếp Bước 5.
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó doanh nghiệp, hộ kinh doanh quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 này, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo hướng dẫn tại Mục 3.2 bên trên.
Lưu ý khi thực hiện khai báo hồ sơ: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
(iii) Xác nhận đăng ký
- Thời gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do doanh nghiệp, hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) khi hoàn thành quy trình đăng ký nêu trên. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký để doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoàn chỉnh hồ sơ.
- Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của doanh nghiệp, hộ kinh doanh tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Thông tư 47/2014/TT-BCT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT).
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BCT, việc cập nhật, thay đổi thông tin về ứng dụng bán hàng đã thông báo được thực hiện như sau:
(i) Cập nhật thông tin đã thông báo
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh sở hữu ứng dụng bán hàng có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo theo quy định tại Điều 12 Thông tư 47/2014/TT-BCT, cụ thể như sau:
- Mỗi năm một lần kể từ thời điểm được xác nhận thông báo, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.
- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông qua tài khoản của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn không có phản hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
(ii) Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
- Trong trường hợp có sự thay đổi một trong các thông tin quy định tại Mục 2.1.(i) hoặc ngừng hoạt động của ứng dụng bán hàng đã thông báo, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
- Quy trình thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo về ứng dụng bán hàng được thực hiện theo quy trình áp dụng với website thương mại điện tử bán hàng quy định tại Điều 11 Thông tư 47/2014/TT-BCT.
Theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BCT (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 21/2018/TT-BCT), thông tin về ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc chấm dứt như sau:
(i) Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
- Trường hợp có sự thay đổi một trong các thông tin liên quan tới ứng dụng đã được đăng ký dưới đây, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin:
+ Thay đổi tên, địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;
+ Các thay đổi khác quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1 Điều 56 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, cụ thể là các thay đổi sau:
+ Thay đổi tên doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
+ Thay đổi người đại diện doanh nghiệp, hộ kinh doanh, người chịu trách nhiệm đối với ứng dụng cung cấp dịch vụ.
+ Thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch hoặc thông tin liên hệ;
+ Thay đổi quy chế và điều kiện giao dịch trên ứng dụng cung cấp dịch vụ;
+ Thay đổi các điều khoản của hợp đồng cung cấp dịch vụ;
+ Thay đổi hoặc bổ sung dịch vụ cung cấp trên ứng dụng;
+ Các thay đổi khác do Bộ Công Thương quy định,
- Việc sửa đổi, bổ sung thông tin về ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tửm được thực hiện theo quy trình sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Điều 17 Thông tư 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT), cụ thể như sau:
+ Trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin liên quan tới ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được đăng ký quy định tại Mục 3.2.(i) bên trên, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
+ Việc thông báo được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).
+ Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
(ii) Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
- Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
+ Theo đề nghị của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thiết lập ứng dụng;
+ Doanh nghiệp, hộ kinh doanh ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh khác;
+ Quá 30 ngày kể từ ngày được xác nhận đăng ký mà ứng dụng không có hoạt động hoặc doanh nghiệp, hộ kinh doanh không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong thời hạn do cơ quan đó ấn định.
- Doanh nghiệp sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số).
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
+ Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP);
+ Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở;
+ Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Không thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BCT và tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở.
- Thông tin về các ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
(iii) Đăng ký lại ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
- Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận chuyển nhượng ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhận chuyển nhượng ứng dụng phải tiến hành đăng ký lại ứng dụng. Việc đăng ký lại ứng dụng thực hiện theo Mục 2.2.(i) và Mục 2.2.(ii) bên trên.
- Ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký thuộc các trường hợp quy định sau đây được làm thủ tục đăng ký lại sau khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký:
+ Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở;
+ Không thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BCT và tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở.
Theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BCT, doanh nghiệp, hộ kinh doanh sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 20 Thông tư 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-BCT).
Cụ thể, việc báo cáo được thực hiện như sau:
Thương nhân, tổ chức thiết lập ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó bằng phương thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.
- Đơn đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ban hành kèm Thông tư 59/2015/TT-BTC.
- Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-1) ban hành kèm Thông tư 01/2022/TT-BTC.
- Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-2) ban hành kèm Thông tư 47/2014/TT-BTC.
- Mẫu đề cương Báo cáo về tình hình hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử/ ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-3) ban hành kèm Thông tư 42/2019/TT-BTC.
- Mẫu đề cương Báo cáo kết quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-4) ban hành kèm Thông tư 42/2019/TT-BTC.