Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nhu cầu thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải đảm bảo tuân thủ các quy định về điều kiện thiết lập, các thủ tục đăng ký,… sau:
>> Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
>> Thủ tục thiết lập mạng xã hội
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:
(i) Sàn giao dịch thương mại điện tử.
Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. Sàn giao dịch thương mại điện tử trong trường hợp này không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến.
(ii) Website đấu giá trực tuyến.
Website đấu giá trực tuyến là website thương mại điện tử cung cấp giải pháp cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tổ chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó.
(iii) Website khuyến mại trực tuyến.
Website khuyến mại trực tuyến là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
(iv) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.
(Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 và khoản 9, 10, 11 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP).
Căn cứ Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 10, Điều 11 Nghị định 08/2018/NĐ-CP và khoản 19 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP; doanh nghiệp, hộ kinh doanh được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp, hộ kinh doanh được thành lập theo quy định pháp luật.
- Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ nội dung sau:
+ Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa.
+ Phân định quyền và trách nhiệm giữa doanh nghiệp, hộ kinh doanh cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
>> Tham khảo mẫu:Đề án cung cấp cấp dịch vụ thương mại điện tử (website/ứng dụng).
- Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo hướng dẫn tại Mục 3 bên dưới.
Theo quy định tại Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP) và Điều 14, 15, 16 Thông tư 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 11 Thông tư 04/2016/TT-BCT và khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT), doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử như sau:
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp đến người dùng.
- Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BCT).
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập (đối với tổ chức); bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân), giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài).
>> Xem thêm mẫu liên quan:
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh;
+ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp cấp mới);
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp điều chỉnh);
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp đổi, cấp lại, hiệu đính).
- Đề án cung cấp cấp dịch vụ thương mại điện tử (website/ứng dụng) theo quy định tại Mục 2 bên trên.
- Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
+ Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP).
+ Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
- Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa doanh nghiệp, hộ kinh doanh sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
>>Tham khảo mẫu: Hợp đồng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên website.
- Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT), quy trình đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử như sau:
Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Để khai báo hồ sơ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:
Bước 1: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động.
- Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3.
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký theo hướng dẫn tại Mục 3.2 bên trên.
Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện tiếp Bước 5.
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó doanh nghiệp, hộ kinh doanh quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo hướng dẫn tại Mục 3.2 bên trên.
Lưu ý khi thực hiện khai báo hồ sơ:
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 này, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
- Thời gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do doanh nghiệp, hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) khi hoàn thành quy trình đăng ký nêu tại Mục 3.3 bên trên. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký để doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoàn chỉnh hồ sơ.
- Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của doanh nghiệp, hộ kinh doanh tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Lưu ý: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh sở hữu website thương mại điện tử có cả chức năng bán hàng và cung cấp dịch vụ thương mại điện tử chỉ thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 3 này (theo Điều 5 Thông tư 47/2014/TT-BCT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-BCT).
- Website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử hoạt động theo quy định tại Mục 2 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP).
- Website khuyến mại trực tuyến hoạt động theo quy định tại Mục 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
- Website đấu giá trực tuyến hoạt động theo quy định tại Mục 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 57 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-BCT), doanh nghiệp, hộ kinh doanh thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động như sau:
- Thời hạn báo cáo: Trước ngày 15/01 hàng năm.
- Nội dung báo cáo: Số liệu thống kê về tình hình hoạt động cung cấp dịch vụ của năm trước đó.
- Cơ quan tiếp nhận báo cáo: Bộ Công Thương.
- Phương thức báo cáo: được thực hiện trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 56 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp, hộ kinh doanh thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký khi có một trong những thay đổi sau:
- Thay đổi tên doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Thay đổi người đại diện doanh nghiệp, hộ kinh doanh; người chịu trách nhiệm đối với website cung cấp dịch vụ.
- Thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch hoặc thông tin liên hệ.
- Thay đổi tên miền.
- Thay đổi quy chế và điều kiện giao dịch trên website cung cấp dịch vụ.
- Thay đổi các điều khoản của hợp đồng cung cấp dịch vụ.
- Thay đổi hoặc bổ sung dịch vụ cung cấp trên website.
- Các thay đổi khác do Bộ Công Thương quy định.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT), thông tin về website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký được sửa đổi, bổ sung như sau:
(i) Trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin liên quan tới website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được đăng ký nêu tại Mục 4.1 bên trên, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
(ii) Việc thông báo được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).
(iii) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
(i) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị chấm dứt đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
- Theo đề nghị của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh khác.
- Quá 30 (ba mươi) ngày mà website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không có hoạt động hoặc không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký trong trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính về thương mại điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2021/NĐ-CP).
- Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công Thương.
(ii) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh thiết lập website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 07 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số).
(Căn cứ khoản 3 Điều 56 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và khoản 1, 2 Điều 18 Thông tư 47/2014/TT-BCT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT).
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị hủy bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
(i) Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP).
(ii) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Mục 5 bên trên.
(iii) Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(iv) Không thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cung cấp thương mại điện tử theo quy định và tiếp tục tái phạm sau khi đã được nhắc nhở.
Thông tin về các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
(Căn cứ khoản 3, 4 Điều 18 Thông tư 47/2014/TT-BCT).
(i) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng ký lại theo hướng dẫn tại Mục 3 bên trên.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tiến hành đăng ký lại trong thời hạn không vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
(ii) Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký thuộc các trường hợp (ii), (iii) và (iv) nêu tại Mục 7.2 bên trên được làm thủ tục đăng ký lại khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đã khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký hoặc đã hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đáp ứng các điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 bên trên.
(Căn cứ khoản 2 Điều 56 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và Điều 19 Thông tư 47/2014/TT-BCT).
- Đơn đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ban hành kèm Thông tư 59/2015/TT-BTC.
- Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-1) ban hành kèm Thông tư 01/2022/TT-BTC.
- Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-2) ban hành kèm Thông tư 47/2014/TT-BTC.
- Mẫu đề cương Báo cáo về tình hình hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử/ ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-3) ban hành kèm Thông tư 42/2019/TT-BTC.
- Mẫu đề cương Báo cáo kết quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-4) ban hành kèm Thông tư 42/2019/TT-BTC.