Thủ tục cấp/sửa đổi/cấp lại/gia hạn Giấy phép thiết lập mạng xã hội và các báo cáo mà doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải thực hiện định kỳ được quy định như sau:
>> Những lưu ý khi cung cấp chức năng thanh toán trực tuyến
>> Những lưu ý đối với trường hợp cung cấp chức năng đặt hàng trực tuyến
Căn cứ khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
Doanh nghiệp chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập mạng xã hội (theo khoản 4 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP). Việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội được quy định như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP), doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Điều kiện về chủ thể
Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
(ii) Điều kiện về tổ chức, nhân sự
Doanh nghiệp có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 72/2018/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 150/2018/NĐ-CP), cụ thể như sau:
- Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:
+ Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
+ Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
- Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.
(iii) Điều kiện về tên miền
Doanh nghiệp đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 150/2018/NĐ-CP) sau đây:
- Đối với doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
- Mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
- Mạng xã hội của cùng doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).
- Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
(iv) Điều kiện về kỹ thuật
Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật quy định tại Điều 23c Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP), cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
+ Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
+ Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
+ Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
+ Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các mạng xã hội do doanh nghiệp sở hữu theo các yêu cầu đối với hệ thống thiết bị kỹ thuật nêu trên.
- Ngoài ra, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số CMND/thẻ CCCD/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có CMND/thẻ CCCD/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
+ Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
+ Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
+ Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).
(v) Điều kiện về quản lý nội dung thông tin đối với mạng xã hội
Doanh nghiệp phải có các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP) sau đây:
- Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp với khoản (iv) của Mục 1.2 bên dưới và được đăng tải trên trang chủ mạng xã hội;
- Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
- Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);
- Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
- Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo quy định tại khoản 2 Điều 23đ Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP), hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội được lập thành 01 bộ, gồm có:
(i) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội (theo mẫu số 25 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP).
(ii) Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Đầu tư 2020 và Luật Doanh nghiệp 2020).
Quyết định thành lập phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội.
>> Xem thêm mẫu liên quan:
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh;
+ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp cấp mới);
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp điều chỉnh);
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp đổi, cấp lại, hiệu đính).
(iii) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điều kiện (ii), (iii), (iv) và (v) nêu tại Mục 1.1 bên trên; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
>> Tham khảo mẫu: Đề án thiết lập mạng xã hội.
(iv) Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
(v) Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đăng ký thiết lập trang mạng xã hội nộp hồ sơ theo quy định tại Mục 1.2 đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông) thông qua một trong các hình thức sau: gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet.
- Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
(Căn cứ Điều 23g Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP).
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 23h Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP), thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thiết lập mạng xã hội được thực hiện như sau:
Doanh nghiệp có Giấy phép thiết lập mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau đây:
- Thay đổi tên doanh nghiệp;
- Thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam;
- Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm;
- Thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động).
Doanh nghiệp nộp hồ sơ bao gồm các tài liệu như sau:
- Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thiết lập mạng xã hội (trong đó nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung);
-Tài liệu chứng minh có liên quan.
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thiết lập mạng xã hội tại Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm (theo khoản 6 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP).
Doanh nghiệp có thể gia hạn Giấy phép thiết lập trang mạng xã hội khi giấy phép hết thời hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 23h Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP), cụ thể như sau:
Doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép được cấp phải nộp hồ sơ dưới đây đến Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông) trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày trước khi hết hạn giấy phép:
- Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép thiết lập mạng xã hội (trong đó nêu rõ thời hạn gia hạn);
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là đại diện theo pháp luật của công ty.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp gia hạn giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo quy định tại khoản 4 Điều 23h Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP), trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, doanh nghiệp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đến Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông), cụ thể như sau:
- Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội (trong đó nêu rõ: số giấy phép; ngày cấp của giấy phép đã cấp; lý do đề nghị cấp lại giấy phép).
- Bản giấy phép đã hư hỏng trong trường hợp giấy phép bị hư hỏng.
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ này nhận được văn bản đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Căn cứ khoản 5 Điều 23h Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP), mạng xã hội khi có sự thay đổi chủ sở hữu, địa chỉ trụ sở chính thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông báo trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo đến Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông), bao gồm các giấy tờ sau:
- Thông báo thay đổi chủ sở hữu của trang mạng xã hội, địa chỉ trụ sở chính (bao gồm các nội dung sau: Tên doanh nghiệp; số giấy phép thiết lập mạng xã hội; những nội dung thay đổi).
- Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu người thực hiện thủ tục không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận sẽ gửi giấy xác nhận cho doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Căn cứ Mục D(6) và D(7) của Phụ lục Id ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BTTTT, doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội phải thực hiện các báo cáo định kỳ sau đây:
(i) Báo cáo số lượng tài khoản thành viên mạng xã hội Việt Nam, cụ thể:
- Khái niệm, phương pháp tính: Là số lượng tài khoản người dùng đăng ký và tham gia sử dụng trang mạng xã hội (MXH) được cấp phép của Việt Nam tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo.
- Phân tổ chủ yếu: Theo một số mạng xã hội có số lượng tài khoản lớn nhất (Zalo/Gapo/Lotus,....).
- Tần suất thực hiện báo cáo: Quý.
- Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và Thông tin điện tử).
- Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 06 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 05 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
(ii) Báo cáo số lượt truy nhập mạng xã hội, cụ thể:
- Khái niệm, phương pháp tính: Là số lượt người dùng sử dụng trình duyệt web hoặc ứng dụng để vào mạng xã hội thông qua tài khoản đã đăng ký của mình trong kỳ báo cáo.
- Phân tổ chủ yếu: Theo nhóm địa chỉ IP sử dụng, đăng nhập (IP Việt Nam/IP nước ngoài).
- Tần suất thực hiện báo cáo: Quý.
- Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và Thông tin điện tử).
- Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 06 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 05 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
Báo cáo số lượng tài khoản thành viên mạng xã hội Việt Nam và Báo cáo số lượt truy nhập mạng xã hội là 02 loại báo cáo được gửi định kỳ hằng quý.
Theo đó, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT, thời hạn gửi Báo cáo số lượng tài khoản thành viên mạng xã hội Việt Nam và Báo cáo số lượt truy nhập mạng xã hội: chậm nhất là ngày 06 (sáu) của tháng cuối quý.
Căn cứ Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT, báo cáo định kỳ được gửi bằng một trong các hình thức theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Báo cáo bằng văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số của người có thẩm quyền của doanh nghiệp và gửi kèm file dưới hình thức định dạng word, excel hoặc hình thức khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật ban hành chế độ báo cáo định kỳ.
- Báo cáo bằng văn bản giấy có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu doanh nghiệp theo quy định đối với các doanh nghiệp chưa kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ Điều 8 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Gửi qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Gửi qua Hệ thống thư điện tử.
- Gửi qua Fax.
- Gửi trực tiếp.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
- Đơn đề nghị cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” (Mẫu số 01) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế (Mẫu số 02) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (áp dụng cho chủ điểm là cá nhân) (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (áp dụng cho chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp) (Mẫu số 04) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử (áp dụng cho chủ điểm là cá nhân) (Mẫu số 05) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử (áp dụng cho chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp) (Mẫu số 06) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (áp dụng cho chủ điểm là cá nhân) (Mẫu số 07) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (áp dụng cho chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp) (Mẫu số 08) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (áp dụng cho chủ điểm cá nhân) (Mẫu số 09) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (áp dụng cho chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp) (Mẫu số 10) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Quyết định gia hạn giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (Mẫu số 11) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (áp dụng cho chủ điểm là cá nhân) (Mẫu số 12) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (áp dụng cho chủ điểm là tổ chức) (Mẫu số 13) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (năm 20...) (Mẫu số 14) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng (Mẫu số 15) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng (Mẫu số 16) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 trên mạng (Mẫu số 17) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Quyết định về việc phê duyệt nội dung kịch bản trò chơi điện tử G1 trên mạng (Mẫu số 18) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 (Mẫu số 19) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (Mẫu số 20) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (Mẫu số 21) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (Mẫu số 22) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp (Mẫu số 23) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng (Mẫu số 24) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng (Mẫu số 25) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng (Mẫu số 26) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Các nội dung cần được quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” ký giữa Trung tâm Internet Việt Nam và doanh nghiệp đề nghị cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” (Mẫu số 27) ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
- Bản khai đăng ký địa chỉ IP (hoặc IP và ASN) (Phụ lục 10) ban hành kèm Thông tư 21/2021/TT-BTTTT.
- Mẫu quyết định cung cấp IP (Phụ lục 10a) ban hành kèm Thông tư 21/2021/TT-BTTTT.
- Bản khai đăng ký số hiệu mạng (Phụ lục 11) ban hành kèm Thông tư 21/2021/TT-BTTTT.
- Mẫu quyết định cung cấp số hiệu mạng (ASN) (Phụ lục 11a) ban hành kèm Thông tư 21/2021/TT-BTTTT.
- Đơn đề nghị cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” (Phụ lục 1) ban hành kèm Thông tư 24/2015/TT-BTTTT.
- Đơn đề nghị thay đổi thông tin tên miền đăng ký (Phụ lục 4) ban hành kèm Thông tư 24/2015/TT-BTTTT.
- Đơn đề nghị hoàn trả tên miền "vn" dành cho tổ chức (Phụ lục 5) ban hành kèm Thông tư 24/2015/TT-BTTTT.
- Đơn đề nghị hoàn trả tiên miền "vn" dành cho cá nhân (Phụ lục 5) ban hành kèm Thông tư 24/2015/TT-BTTTT.
- Bản khai đăng ký tên miền dưới “.gov.vn” (Phụ lục 6) ban hành kèm Thông tư 24/2015/TT-BTTTT.
- Báo cáo cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế (Phụ lục 9) ban hành kèm Thông tư 24/2015/TT-BTTTT.