Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nhu cầu thiết lập website thương mại điện tử bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định sau đây:
>> Thủ tục thiết lập mạng xã hội
>> Những lưu ý khi cung cấp chức năng thanh toán trực tuyến
Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP).
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nhu cầu thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thì phải đảm bảo thực hiện theo các quy định sau đây:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến, cụ thể như sau:
Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.
- Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1.2 bên dưới.
(Căn cứ theo Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định 08/2018/NĐ-CP).
Theo quy định tại Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP) và Điều 9, 10, 12 Thông tư 47/2014/TT-BCT; doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành thông báo trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử trước khi chính thức bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến người dùng. Cụ thể như sau:
(i) Quy trình thông báo
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
+ Tên doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
+ Số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
+ Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
+ Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
+ Các thông tin liên hệ.
- Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
+ Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
+ Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
- Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
- Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
+ Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
+ Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
Lưu ý:
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
- Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 nêu trên, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.
(ii) Xác nhận thông báo
- Thời gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của doanh nghiệp, hộ kinh doanh tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
(iii) Cập nhật thông báo định kỳ
- Mỗi năm một lần kể từ thời điểm được xác nhận thông báo, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.
- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông qua tài khoản của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn không có phản hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 47/2014/TT-BCT, doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo về website thương mại điện tử bán hàng như sau:
(i) Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thông báo thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo về website thương mại điện tử bán hành:
- Trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Cụ thể là các thay đổi về:
+ Tên miền của website thương mại điện tử;
+ Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;
+ Tên đăng ký của doanh nghiệp, hộ kinh doanh sở hữu website;
+ Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
+ Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
+ Tên, chức danh, số CMND, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
+ Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.
- Trường hợp ngừng hoạt động website thương mại điện tử bán hàng đã thông báo.
(ii) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
(iii) Việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành thông báo theo Mục 1.2 bên trên.
(iv) Thời gian xác nhận việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác do doanh nghiệp, hộ kinh doanh gửi về Bộ Công Thương.
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải cung cấp thông tin trên website thương mại điện tử bán hàng như sau:
Website thương mại điện tử bán hàng phải cung cấp đầy đủ thông tin về người sở hữu website, hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản của hợp đồng mua bán áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website theo quy định từ Điều 29 đến Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11, 12, 13 và 14 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), cụ thể là các thông tin sau đây:
(i) Thông tin về người sở hữu website
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website:
- Tên và địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
>> Xem thêm mẫu liên quan:
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh;
+ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
- Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác để tiếp nhận phản ánh về chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
(ii) Thông tin về hàng hóa, dịch vụ
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website, người bán phải cung cấp những thông tin để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định việc đề nghị giao kết hợp đồng.
- Thông tin về hàng hóa công bố trên website phải bao gồm các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo sản phẩm như: năm, tháng, ngày sản xuất; hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy.
- Người bán hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải công bố số, ngày cấp và nơi cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện, văn bản xác nhận, hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh của ngành, nghề đó.
>>Tra cứu ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
(iii) Thông tin về giá cả
- Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác.
- Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác thì giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên.
- Đối với dịch vụ trên các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2 và 4 Chương 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP), website phải công bố thông tin chi tiết về cách thức tính phí dịch vụ và cơ chế thanh toán.
(iv) Thông tin về về điều kiện giao dịch chung
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải công bố những điều kiện giao dịch chung đối với hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, bao gồm:
+ Các điều kiện hoặc hạn chế trong việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, như giới hạn về thời gian hay phạm vi địa lý, nếu có.
+ Chính sách kiểm hàng; chính sách hoàn trả, bao gồm thời hạn hoàn trả, phương thức trả hoặc đổi hàng đã mua, cách thức lấy lại tiền, chi phí cho việc hoàn trả này.
+ Chính sách bảo hành sản phẩm, nếu có.
+ Các tiêu chuẩn dịch vụ, quy trình cung cấp dịch vụ, biểu phí và các điều khoản khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, bao gồm cả những điều kiện và hạn chế nếu có.
+ Nghĩa vụ của người bán và nghĩa vụ của khách hàng trong mỗi giao dịch.
- Các điều kiện giao dịch chung phải có màu chữ tương phản với màu nền của phần website đăng các điều kiện giao dịch chung đó và ngôn ngữ thể hiện điều kiện giao dịch chung phải bao gồm tiếng Việt.
- Trong trường hợp website có chức năng đặt hàng trực tuyến, người bán phải có cơ chế để khách hàng đọc và bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng.
(v) Thông tin về vận chuyển và giao nhận
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải công bố những thông tin sau về điều kiện vận chuyển và giao nhận áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website:
+ Các phương thức giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ.
+ Thời hạn ước tính cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, có tính đến yếu tố khoảng cách địa lý và phương thức giao hàng.
+ Các giới hạn về mặt địa lý cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nếu có.
+ Phân định trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung ứng dịch vụ logistics về cung cấp chứng từ hàng hóa trong quá trình giao nhận.
- Trường hợp phát sinh chậm trễ trong việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ; doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải có thông tin kịp thời cho khách hàng và tạo cơ hội để khách hàng có thể hủy hợp đồng nếu muốn.
(vi) Thông tin về các phương thức thanh toán
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải công bố toàn bộ các phương thức thanh toán áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, kèm theo giải thích rõ ràng, chính xác để khách hàng có thể hiểu và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.
- Nếu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thiết lập cơ chế để khách hàng sử dụng chức năng này được rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi thực hiện việc thanh toán.
Những thông tin cung cấp trên website thương mại điện tử bán hàng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, dễ tìm và dễ hiểu.
- Được sắp xếp tại các mục tương ứng trên website và có thể truy cập bằng phương pháp trực tuyến.
- Có khả năng lưu trữ, in và hiển thị được về sau.
- Được hiển thị rõ đối với khách hàng trước thời điểm khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng.
- Công bố trên trang chủ website đường dẫn đến các thông tin về điều kiện giao dịch chung, thông tin về vận chuyển và giao nhận, thông tin về các phương thức thanh toán nêu tại Mục 3.1 bên trên trong trường hợp website có chức năng đặt hàng trực tuyến.
- Đơn đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ban hành kèm Thông tư 59/2015/TT-BTC.
- Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-1) ban hành kèm Thông tư 01/2022/TT-BTC.
- Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-2) ban hành kèm Thông tư 47/2014/TT-BTC.
- Mẫu đề cương Báo cáo về tình hình hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử/ ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-3) ban hành kèm Thông tư 42/2019/TT-BTC.
- Mẫu đề cương Báo cáo kết quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-4) ban hành kèm Thông tư 42/2019/TT-BTC.