Dưới đây là quy định về 02 trường hợp cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài và hồ sơ cấp lại theo quy định tại Nghị định 07/2016/NĐ-CP.
>> Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
>> Mẫu hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp 2025
Căn cứ Điều 18 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, 02 trường hợp cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài bao gồm:
(i) Khi doanh nghiệp chuyển địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác.
(ii) Khi giấy phép thành lập văn phòng đại diện bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức.
Như vậy, doanh nghiệp nước ngoài sẽ thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện nếu thuộc hai trường hợp nêu trên.
Đơn đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện |
02 trường hợp cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 19 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, hồ sơ cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài như sau:
(i) Đối với trường hợp cấp lại theo khoản (i) Mục 1
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu MĐ-1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BCT do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký.
- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi cơ quan cấp giấy phép nơi chuyển đi theo mẫu TB Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BCT.
- Bản sao giấy phép thành lập văn phòng đại diện đã được cấp.
- Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở văn phòng đại diện nơi chuyển đến theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 10 Nghị định 07/2016/NĐ-CP.
(ii) Đối với trường hợp cấp lại theo khoản (ii) Mục 1
Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu MĐ-1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BCT do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký.
Căn cứ Điều 20 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài như sau:
(i) Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện đối với trường hợp quy định tại khoản (i) Mục 1 trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện tại nơi chuyển đi.
Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP.
(ii) Doanh nghiệp nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan cấp giấy phép.
(iii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
(iv) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Trường hợp không cấp lại phải có văn bản nêu rõ lý do.
Trên đây là thông tin về 02 trường hợp cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài.