CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 01 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thương
mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc
hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về việc thành lập, hoạt động,
quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện,
Chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong các ngành được quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định của văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân nước
ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam không thuộc đối tượng áp dụng của
Nghị định này.
Điều 3. Quyền thành lập Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng
đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Một thương nhân nước ngoài không được thành lập
nhiều hơn một Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Nghĩa vụ của thương
nhân nước ngoài đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của
mình tại Việt Nam.
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện việc cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt
hoạt động của Văn phòng đại diện trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại
diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là Ban quản lý) thực hiện việc cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện đặt trụ sở trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong trường hợp việc
thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
Điều 6. Thẩm quyền cấp Giấy
phép thành lập Chi nhánh
Bộ Công Thương thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh và chấm dứt hoạt động của Chi
nhánh trong trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP, CẤP
LẠI, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP CHI NHÁNH
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện
Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh
thổ này công nhận;
2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01
năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương
nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất
là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp
với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
5. Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại
diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không
thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng
Bộ quản lý chuyên ngành).
Điều 8. Điều kiện cấp Giấy phép
thành lập Chi nhánh
Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập
Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh
thổ này công nhận;
2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05
năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy
tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt
động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
4. Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với
cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài;
5. Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh
không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc
quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc
thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên
ngành.
Điều 9. Thời hạn Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại
của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ
có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó
có quy định về thời hạn.
2. Thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi
nhánh được cấp lại bằng thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.
3. Thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi
nhánh được gia hạn thực hiện như quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Hồ sơ cấp Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện
1. Hồ sơ 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước
ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có
giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
c) Văn bản của
thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện;
d) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn
bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài
chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn
tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu
là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;
e) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn
phòng đại diện bao gồm:
- Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa
điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa
điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
- Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở
Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này
và quy định pháp luật có liên quan.
2. Tài liệu quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d và
Điểm đ (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Văn phòng đại diện
là người nước ngoài) Khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện
1. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy
phép nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt
quá trình giải quyết hồ sơ.
3. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy
phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân
nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Trường hợp quy định tại Khoản 5
Điều 7 Nghị định này và trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa
được quy định tại văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý
chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cơ
quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc
không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy
phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân
nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 12. Hồ sơ cấp Giấy phép
thành lập Chi nhánh
1. Hồ sơ 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh
theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước
ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có
giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
c) Văn bản của
thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh;
d) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn
bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài
chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn
tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
đ) Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh;
e) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người
nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh;
g) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi
nhánh bao gồm:
- Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa
điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa
điểm để đặt trụ sở Chi nhánh;
- Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở
Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định
pháp luật có liên quan.
2. Tài liệu quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm
đ và Điểm e (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Chi nhánh là người nước
ngoài) Khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài liệu quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được
thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
3. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này,
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp
Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước
ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Trường hợp quy định tại Khoản 5
Điều 8 Nghị định này và trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản
lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản
lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép
thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp
Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước
ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 14. Các trường hợp không
cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
Cơ quan cấp Giấy phép không cấp Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài
trong những trường hợp sau:
1. Không đáp ứng một trong những điều kiện quy định
tại Điều 7 đối với trường hợp
đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện hoặc không đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 8 đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi
nhánh.
2. Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong thời gian 02
năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.
3. Việc thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị
hạn chế theo quy định của pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe
cộng đồng.
4. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Các trường hợp điều
chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
Thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục điều chỉnh
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong những
trường hợp sau:
1. Thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ đặt trụ sở của
thương nhân nước ngoài.
2. Thay đổi nội dung hoạt động của thương nhân nước
ngoài có liên quan trực tiếp đến nội dung hoạt động của Chi nhánh tại Việt Nam.
3. Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện,
Chi nhánh.
4. Thay đổi tên gọi của Văn phòng đại diện, Chi
nhánh.
5. Thay đổi nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện,
Chi nhánh.
6. Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở
của Văn phòng đại diện trong một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
trong khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý
của một Ban quản lý.
7. Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở của Chi nhánh.
Điều 16. Hồ sơ điều chỉnh Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Hồ sơ 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại
diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Các tài liệu chứng minh về nội dung thay đổi, cụ
thể:
- Trường hợp điều chỉnh Giấy phép quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này: Bản sao tài liệu pháp lý do cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng minh sự thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ đặt trụ sở của thương nhân nước ngoài.
- Trường hợp điều chỉnh Giấy phép quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này: Bản sao tài liệu pháp lý do cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng minh sự thay đổi nội dung hoạt động của thương
nhân nước ngoài.
- Trường hợp điều chỉnh Giấy phép quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này: Văn bản của thương nhân nước
ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu mới của Văn phòng đại diện, Chi nhánh; bản sao
hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người
Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu mới
của Văn phòng đại diện/Chi nhánh; giấy tờ chứng minh người đứng đầu cũ của Văn
phòng đại diện, Chi nhánh đã thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đến thời
điểm thay đổi.
- Trường hợp điều chỉnh Giấy phép quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 15 Nghị định này: Bản sao biên bản ghi
nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân
có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi
nhánh; bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi
nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định
pháp luật có liên quan.
c) Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện,
Chi nhánh.
2. Các tài liệu chứng minh nội dung thay đổi tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 (đối với trường hợp văn bản của thương nhân nước
ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu mới của Văn phòng đại diện, Chi nhánh bằng tiếng
nước ngoài và bản sao hộ chiếu của người đứng đầu mới của Văn phòng đại diện/Chi
nhánh là người nước ngoài) Điều 15 Nghị định này phải dịch
ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các tài liệu
chứng minh nội dung thay đổi tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Nghị
định này phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 17. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày có sự
thay đổi quy định tại Điều 15 Nghị định này, thương nhân nước
ngoài phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy
phép thành lập Chi nhánh.
2. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp
Giấy phép.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được
thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
4. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy
phép điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi
nhánh. Trường hợp không điều chỉnh phải có văn bản nêu rõ lý do.
5. Trường hợp việc điều chỉnh nội dung hoạt động của
Văn phòng đại diện, Chi nhánh dẫn đến Văn phòng đại diện thuộc trường hợp quy định
tại Khoản 5 Điều 7 và Chi nhánh thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 5 Điều 8 Nghị định này và trường hợp việc điều chỉnh
nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh chưa được quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến
của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý
chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng
ý hoặc không đồng ý điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ
quan cấp Giấy phép điều chỉnh hoặc không điều
chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho
thương nhân nước ngoài. Trường hợp không điều chỉnh phải có văn bản nêu rõ lý
do.
Điều 18. Các trường hợp cấp lại
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
Thương nhân nước ngoài làm thủ tục cấp lại Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong những
trường hợp sau:
1. Chuyển địa điểm đặt trụ sở
của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một
Ban quản lý đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa
lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác.
2. Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng
hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức.
Điều 19. Hồ sơ cấp lại Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Trường hợp
cấp lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này, hồ
sơ 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương
nhân nước ngoài ký;
b) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép
nơi chuyển đi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 36 Nghị định
này;
c) Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
đã được cấp;
d) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn
phòng đại diện nơi chuyển đến theo quy định tại Điểm e Khoản 1
Điều 10 Nghị định này.
2. Trường hợp cấp lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này, hồ sơ 01 bộ bao gồm: Đơn đề nghị
cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước
ngoài ký.
Điều 20. Trình tự, thủ tục cấp
lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Thương nhân nước ngoài thực hiện thủ tục cấp lại
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày thông báo về việc chấm dứt hoạt động
Văn phòng đại diện tại nơi chuyển đi. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân nước
ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo
quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
2. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp
Giấy phép.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt
quá trình giải quyết hồ sơ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không cấp lại phải có văn bản
nêu rõ lý do.
Điều 21. Các trường hợp gia hạn
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
Thương nhân nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập
Chi nhánh khi hết thời hạn quy định trong Giấy phép, trừ trường hợp có hành vi
vi phạm thuộc các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện,
Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định tại Điều 44 Nghị định
này.
Điều 22. Hồ sơ gia hạn Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Hồ sơ 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi
nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước
ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có
giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
c) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn
bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài
chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp
hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài
trong năm tài chính gần nhất;
d) Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện,
Giấy phép thành lập Chi nhánh đã được cấp.
2. Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải
dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài liệu quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định pháp luật Việt
Nam.
Điều 23. Trình tự, thủ tục gia
hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh phải được nộp trong thời hạn ít nhất 30
ngày trước khi Giấy phép hết hạn.
2. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều
kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt
quá trình giải quyết hồ sơ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi
nhánh. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do.
5. Trường hợp việc gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi
nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp
Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan
cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có
văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng
ý gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn hoặc
không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 24. Gửi và lưu trữ Giấy
phép
1. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
có trách nhiệm gửi bản sao Giấy phép đến: Bộ Công Thương, Bộ quản lý chuyên
ngành (nếu có liên quan), cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
2. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh có
trách nhiệm gửi bản sao Giấy phép đến: Bộ quản lý chuyên ngành (nếu có liên
quan), cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Sở Công Thương
nơi Chi nhánh đặt trụ sở hoặc Ban quản lý (trong trường hợp Chi nhánh đặt trụ sở
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao).
Điều 25. Công bố thông tin về
Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép
thành lập Chi nhánh, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang
thông tin điện tử của mình các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi
nhánh;
2. Tên, địa chỉ trụ sở của thương nhân nước ngoài;
3. Người đứng đầu Văn
phòng đại diện, Chi nhánh;
4. Số, ngày cấp, thời hạn của Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Cơ quan cấp Giấy phép;
5. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi
nhánh;
6. Ngày cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.
Điều 26. Lệ phí cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Bộ Tài chính quy định về lệ
phí cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện,
Giấy phép thành lập Chi nhánh.
Chương III
HOẠT ĐỘNG, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 27. Bộ máy quản lý của
Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Bộ máy quản lý và nhân sự của Văn phòng đại diện, Chi nhánh do thương nhân nước
ngoài quyết định.
2. Việc sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại
Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải thực hiện theo quy định pháp luật về lao động
và phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
Điều 28. Trụ sở của Văn phòng
đại diện, Chi nhánh
1. Địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam về điều kiện an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động và các điều kiện
khác theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh không được cho mượn,
cho thuê lại trụ sở.
Điều 29. Tên Văn phòng đại diện,
Chi nhánh
1. Tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải được viết
bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số
và các ký hiệu.
2. Tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải mang tên
thương nhân nước ngoài kèm theo cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với Văn phòng đại
diện và cụm từ “Chi nhánh” đối với Chi nhánh.
3. Tên Văn
phòng đại diện, Chi nhánh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở Văn phòng đại diện,
Chi nhánh. Tên Văn phòng đại diện, Chi
nhánh được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên thương nhân nước ngoài trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do Văn
phòng đại diện, Chi nhánh phát hành.
Điều 30. Nội dung hoạt động của
Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện thực hiện chức năng văn phòng
liên lạc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của
thương nhân mà mình đại diện, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Văn
phòng đại diện trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
Điều 31. Nội dung hoạt động của
Chi nhánh
1. Chi nhánh hoạt động cung ứng dịch vụ trong các
ngành dịch vụ, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Chi nhánh trong
lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
2. Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các ngành,
nghề mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động
khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Điều 32. Chế độ báo cáo hoạt động
1. Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, Văn phòng đại
diện, Chi nhánh có trách nhiệm gửi báo cáo theo mẫu của Bộ Công Thương về hoạt
động của mình trong năm trước đó qua đường bưu điện tới Cơ quan cấp Giấy phép.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ báo
cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động
của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 33. Người đứng đầu Văn
phòng đại diện, Chi nhánh
1. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải
chịu trách nhiệm trước thương nhân nước ngoài về hoạt động của mình và của Văn
phòng đại diện, Chi nhánh trong phạm vi được thương nhân nước ngoài ủy quyền.
2. Người đứng đầu Văn
phòng đại diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trong
trường hợp thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi được thương nhân nước ngoài ủy
quyền.
3. Người đứng đầu Văn
phòng đại diện, Chi nhánh phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo pháp luật
khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Việc ủy quyền này phải được sự đồng ý của thương
nhân nước ngoài. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh vẫn phải chịu
trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp
hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều này mà người đứng đầu Văn
phòng đại diện, Chi nhánh chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì
người được ủy quyền có quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến
khi người đứng đầu Văn phòng đại diện,
Chi nhánh trở lại làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc cho đến khi
thương nhân nước ngoài bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
5. Trường hợp người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi
nhánh không hiện diện tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi
nhánh hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế mất năng lực hành
vi dân sự thì thương nhân nước ngoài phải bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu
Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
6. Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương
nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu Chi nhánh của cùng một thương
nhân nước ngoài;
b) Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài khác;
c) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước
ngoài đó hoặc thương nhân nước ngoài khác;
d) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế
được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
7. Trong trường hợp người đứng đầu Văn phòng đại diện
được thương nhân nước ngoài ủy quyền giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết
thì thương nhân nước ngoài phải thực hiện việc ủy quyền bằng văn bản cho từng lần
giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết.
8. Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương
nhân nước ngoài khác;
b) Người đứng đầu Văn
phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài;
c) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế
được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
Điều 34. Quyền, nghĩa vụ của
Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh được bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp trong quá trình hoạt động tại Việt Nam theo quy định pháp
luật Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh thực hiện các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thương mại
và phù hợp với nội dung Giấy phép.
Chương IV
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 35. Các trường hợp chấm dứt
hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Văn phòng đại
diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
1. Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài.
2. Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động
theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc
đăng ký kinh doanh.
3. Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài
không đề nghị gia hạn.
4. Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy
phép đồng ý gia hạn.
5. Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện,
Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định tại Điều 44 Nghị định
này.
6. Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi
nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều
7 và Điều 8 Nghị định này.
Điều 36. Hồ sơ chấm dứt hoạt động
Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Hồ sơ 01 bộ, bao gồm:
a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại
diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của
thương nhân nước ngoài ký, trừ trường hợp quy
định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này;
b) Bản sao văn
bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh (đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định này) hoặc bản sao Quyết định thu hồi
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của Cơ
quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều
35 Nghị định này);
c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả
nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
d) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng
hiện hành của người lao động;
đ) Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi
nhánh.
2. Thương nhân nước ngoài và người đứng đầu Văn
phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung
thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
3. Đối với trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt
hoạt động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khu vực địa lý thuộc
phạm vi quản lý của một Ban quản lý để chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một
Ban quản lý khác, hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện chỉ bao gồm các
tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
Điều 37. Trình tự, thủ tục giải
quyết việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động
Văn phòng đại diện, Chi nhánh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến
(nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt
quá trình giải quyết hồ sơ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông
tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi
nhánh.
Điều 38. Các nghĩa vụ có liên
quan đến việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Ngoài việc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động
theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Nghị định này, thương
nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải niêm yết công khai về việc
chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm
dứt hoạt động.
2. Thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện,
Chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh
toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người
lao động đã làm việc tại Văn phòng đại diện,
Chi nhánh theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ
Công Thương
1. Quy định về mẫu đơn đề nghị
cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy
phép thành lập Chi nhánh; mẫu Giấy phép; mẫu báo cáo của Văn phòng đại diện,
Chi nhánh; mẫu báo cáo của Sở Công Thương, Ban quản lý.
2. Công bố nội dung cam kết của Việt Nam về Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài trong các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
3. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi
nhánh trên phạm vi cả nước.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
liên quan thanh tra, kiểm tra Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của các
Bộ, ngành, địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
xây dựng cơ sở dữ liệu về Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
6. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của Văn
phòng đại diện, Chi nhánh theo thẩm quyền.
Điều 40. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành liên quan
1. Phối hợp với Bộ Công Thương, Sở Công Thương, Ban
quản lý trong việc cấp, điều chỉnh và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Chi nhánh theo quy định tại Khoản 4 Điều 11, Khoản 4 Điều 13, Khoản 5 Điều 17 và Khoản 5 Điều 23 Nghị định này.
2. Phối hợp với
Bộ Công Thương, Sở Công Thương, Ban quản lý trong việc thực hiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 và Khoản 3 Điều 41 Nghị định
này.
3. Phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng cơ sở dữ liệu
về Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại Khoản 5 Điều
39 Nghị định này.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện theo thẩm quyền việc quản lý đối với
hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại địa phương.
2. Chỉ đạo Sở Công Thương, Ban quản lý thanh tra,
kiểm tra Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong trường hợp cần thiết hoặc tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành
theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại địa
phương.
Điều 42. Trách nhiệm của Sở
Công Thương, Ban quản lý
1. Thực hiện theo thẩm quyền việc quản lý đối với
hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại địa phương.
2. Định kỳ hàng năm, trước ngày 30 tháng 01, Sở
Công Thương, Ban quản lý báo cáo Bộ Công Thương về tình hình cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt
động của Văn phòng đại diện tại địa phương.
Điều 43. Xử lý vi phạm
Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi
nhánh có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều
44. Các trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép
thành lập Chi nhánh
Văn phòng đại
diện, Chi nhánh bị thu hồi Giấy phép thành lập trong các trường hợp sau đây:
1. Không hoạt động trong 01 năm và không phát sinh
các giao dịch với Cơ quan cấp giấy phép.
2. Không báo cáo về hoạt động của Văn phòng đại diện,
Chi nhánh trong 02 năm liên tiếp.
3. Không gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này tới Cơ quan cấp Giấy phép trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi
báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.
4. Trường hợp khác theo quy định pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
Văn phòng đại diện đã được cấp phép thành lập trước
ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn của
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã cấp.
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 3 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nghị định này bãi bỏ Điều 2 Nghị
định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại.
Điều 47. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|