Năm 2025, đang thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân không?

Năm 2025, đang thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân không? Người lao động thử việc trong thời gian bao lâu?

Năm 2025, đang thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định thì đối tượng có thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định là một trong những người phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, dù đang thử việc thì cũng sẽ thuộc trường hợp này.

Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy, có thể thấy trong trường hợp người lao động đang trong thời gian thử việc và đã ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động dưới 03 tháng và nhận tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, người sử dụng lao động sẽ phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trước khi trả thu nhập cho người lao động thử việc.

Do đó, trường hợp đang thử việc thì người sử dụng lao động vẫn được phép khấu trừ 10% mức lương trả cho người lao động để đóng thuế thu nhập cá nhân mà không trái quy định của pháp luật.

Năm 2025, đang thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân không?

Năm 2025, đang thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)

Người lao động thử việc trong thời gian bao lâu?

Đầu tiên, tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc cụ thể như sau:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Đồng thời, tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc cụ thể như sau:

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Như vậy, theo quy định trên thì tùy vào mỗi trường hợp mà người lao động sẽ có thời gian thử việc như sau:

- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp.

- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Lưu ý: Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động là gì khi người lao động kết thúc thời gian thử việc?

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc cụ thể như sau:

Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo kết quả thử việc cho người lao động khi đã kết thúc thời gian thử việc.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2025, đang thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Mức đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2025 là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổng hợp mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân sử dụng trong năm 2025?
Pháp luật
Cách tra cứu nợ thuế thu nhập cá nhân nào là đơn giản nhất năm 2025?
Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tài sản nhận thừa kế?
Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập cá nhân trong quân đội như thế nào?
Pháp luật
Khoản phụ cấp nào không tính thuế thu nhập cá nhân 2025?
Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công?
Pháp luật
Đề xuất phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng số điện thoại, thừa kế tiền mặt?
Pháp luật
Tiền lì xì từ công ty có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Nguyễn Trần Cao Kỵ
2
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch