Con nhận thừa kế đất từ cha có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Những khoản tiền nào phải nộp khi nhận thừa kế đất?

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân sau khi nhận thừa kế đất từ cha không? Những khoản tiền nào phải nộp khi nhận thừa kế đất?

Con nhận thừa kế đất từ cha có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:

Các khoản thu nhập chịu thuế
...
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
...
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
...

Đồng thời, cũng tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
...

Đối với trường hợp con nhận thừa kế từ cha kể cả giữa cha mẹ đẻ với con đẻ và cha mẹ nuôi với con nuôi thuộc trường hợp được miễn thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Như vậy, khi nhận thừa kế là đất từ cha, người con không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Khi bố mất thì con nhận thừa kế đất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Những khoản tiền nào phải nộp khi nhận thừa kế đất?

Khi bố mất thì con nhận thừa kế đất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Những khoản tiền nào phải nộp khi nhận thừa kế đất? (Hình từ Internet)

Những khoản tiền nào phải nộp khi nhận thừa kế đất?

(1) Thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

- Quyền sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;

- Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;

- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;

- Quyền thuê đất;

- Quyền thuê mặt nước;

- Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.

Tuy nhiên, căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau đây thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

- Giữa vợ với chồng;

- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

- Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

- Anh chị em ruột với nhau.

Mức thuế phải nộp:

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Giá trị bất động sản nhận được

Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.

(2) Lệ phí trước bạ:

Theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định cụ thể những người sau đây được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là di sản thừa kế:

- Giữa vợ với chồng;

- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

- Ông nội, bà nội với cháu nội;

- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

- Anh, chị, em ruột với nhau.

Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ theo công thức sau căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá trị bất động sản nhận được

Trong đó, giá trị bất động sản xác định theo căn cứ điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

- Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

- Trường hợp không xác định được thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

(3) Phí thẩm định hồ sơ

Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định:

Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
1. Đối với các khoản phí
...
i) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Theo đó, phí thẩm định hồ sơ khi đăng ký biến động (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…) do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

(4) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do Hội đồng nhân dân từng tỉnh, địa phương quy định.

Phải nộp khoản lệ phí này nếu người nhận thừa kế có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới (Giấy chứng nhận mới đứng tên mình thay vì vẫn để Giấy chứng nhận cũ và chỉ đăng ký biến động để ghi tên vào trang 4 của Giấy chứng nhận).

Mức lệ phí phải nộp: Dù các tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/Giấy chứng nhận/lần cấp.

Ví dụ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2025 ở thành phố Hà Nội sẽ thực hiện theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND.

Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân khi thừa kế đất là khi nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
...
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Theo đó, thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế bất động sản là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Nhận thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Con nhận thừa kế đất từ cha có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Những khoản tiền nào phải nộp khi nhận thừa kế đất?
Pháp luật
Cha mẹ mất không để lại di chúc thì con nuôi có được nhận thừa kế? Con nuôi nhận thừa kế có phải nộp thuế TNCN?
Pháp luật
Bán đất từ nhận thừa kế của cha mẹ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Nhận thừa kế có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Thu nhập nào từ việc nhận thừa kế sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Nhận thừa kế là tiền có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Vũ Phạm Nhật Nam
2
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch