Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?

Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp nào?

Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:

Chế độ thôi việc
1. Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.

Theo đó, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 gồm:

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không xác định thời hạn mà vi phạm thời hạn báo trước;

- Không thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc vi phạm thời hạn báo trước.

Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?

Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Các trường hợp nào viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc xác định thời hạn?

Căn cứ theo Điều 29 Luật Viên chức 2010 được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
...
4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

Theo đó, các trường hợp viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc xác định thời hạn gồm:

- Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

- Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

- Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

- Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

- Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

- Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật thì có giải quyết thôi việc hay không?

Căn cứ theo Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Giải quyết thôi việc đối với viên chức
1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức khi kết thúc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo, trừ trường hợp đã đền bù chi phí đào tạo;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
...

Theo đó, viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật thì chưa được giải quyết thôi việc.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì không được hưởng trợ cấp thôi việc đúng không?
Lao động tiền lương
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự không?
Lao động tiền lương
Viên chức đã vô biên chế đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
41 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào