Viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong những trường hợp nào?

Cho tôi hỏi hiện nay viên chức có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong những trường hợp nào? Viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng thì được báo trước bao nhiêu ngày? Câu hỏi từ anh Thiên (Lai Châu).

Viên chức có những nghĩa vụ chung nào tại đơn vị sự nghiệp công lập?

Căn cứ Điều 16 Luật Viên chức 2010 quy định về nghĩa vụ chung của viên chức, bao gồm:

- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.

- Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

- Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản được giao.

- Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.

Viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong những trường hợp nào?

Viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong những trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 và điểm b khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định như sau:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;
c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;
đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
e) Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.

Theo đó, viên chức bị đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong 06 trường hợp được liệt kê trên.

Viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng thì được báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật Viên chức 2010 thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hoặc

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong những trường hợp nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định như sau;

Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
...
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.

Theo đó, nếu viên chức thuộc 03 trường hợp được nêu trên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.

Hợp đồng làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tải mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với viên chức ở đâu?
Lao động tiền lương
Thời gian tối thiểu để đề nghị thay đổi nội dung hợp đồng làm việc là bao lâu?
Lao động tiền lương
3 trường hợp viên chức có thể được ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là gì?
Lao động tiền lương
Hợp đồng làm việc được ký kết giữa viên chức với đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Nội dung hợp đồng làm việc xác định thời hạn của viên chức là gì?
Lao động tiền lương
Nội dung hợp đồng làm việc không xác định thời hạn của viên chức là gì?
Lao động tiền lương
Mẫu các loại hợp đồng làm việc của viên chức 2024?
Lao động tiền lương
Hợp đồng làm việc của viên chức có được ký kết bằng miệng không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng làm việc của viên chức có bao gồm thời gian tập sự hay không?
Lao động tiền lương
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi đơn vị sự nghiệp công lập thu hẹp quy mô hoạt động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hợp đồng làm việc
366 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng làm việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào