Về hưu sớm do tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được nhận những khoản tiền trợ cấp nào?

Nếu phải nghỉ hưu sớm do cơ quan tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được đảm bảo quyền lợi với những khoản tiền trợ cấp nào? Câu hỏi của chị Quỳnh Anh đến từ Thanh Hoá.

Về hưu sớm do tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được nhận những khoản tiền trợ cấp nào?

Theo Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP) quy định về chính sách về hưu trước tuổi:

Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

+ Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

+ Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.

+Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.

Cán bộ, công chức, viên chức được nhận khi về hưu sớm do tinh giản biên chế sẽ được nhận những khoản tiền trợ cấp nào?

Cán bộ, công chức, viên chức được nhận khi về hưu sớm do tinh giản biên chế sẽ được nhận những khoản tiền trợ cấp nào? (Hình từ Internet)

Khoản tiền trợ cấp lương hưu hàng tháng khi bị tinh giản biên chế được tính như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP) (Được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP) thì:

Chính sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
...

Vì vậy, tại khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã nêu rõ về mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:

Đối với lao động nam nghỉ hưu năm 2022:

+ Đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

+ Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

Đối với lao động nữ nghỉ hưu năm 2021:

+ Đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì được 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

+ Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

Khoản tiền trợ cấp 1 lần khi về hưu được tính như thế nào?

Theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Cách tính trợ cấp nêu trên được quy định tại Điều 12 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (được bổ sung bởi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP ) quy định:

- Tiền lương tháng quy định tại Nghị định này được tính bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có)

- Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản.

+ Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác, thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.

- Những người đã được hưởng chính sách tinh giản biên chế nếu được tuyển dụng lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận (trừ phí học nghề theo quy định).

- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

- Thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

+ Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.

Nghỉ hưu sớm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ ngày 1/7/2025, có thể nghỉ hưu sớm nếu đóng thừa năm BHXH bắt buộc đúng không?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, đối tượng nào được nghỉ hưu sớm 10 năm?
Lao động tiền lương
Ai được nghỉ hưu sớm 5 năm kể từ 1/7/2025?
Lao động tiền lương
Nghỉ hưu sớm vẫn có thể hưởng lương hưu tối đa trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Năm 2024 ai được về hưu sớm 10 năm?
Lao động tiền lương
Năm 2024, lao động nữ nghỉ hưu sớm 5 năm có được hưởng lương hưu tối đa hay không?
Lao động tiền lương
Hiện nay, có bắt buộc người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại nghỉ hưu sớm hay không?
Lao động tiền lương
Tổng hợp các trường hợp nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại có được nghỉ hưu sớm không?
Lao động tiền lương
Làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại thì người lao động được nghỉ hưu sớm hơn bao nhiêu tuổi?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ hưu sớm
2,305 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ hưu sớm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ hưu sớm

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào