Văn bằng 1 văn bằng 2 là gì, học văn bằng 2 mất bao lâu, có được giữ văn bằng 2 của người lao động?

Văn bằng 1 và văn bằng 2 là gì, muốn học văn bằng 2 mất bao lâu, người sử dụng lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động có được giữ văn bằng 2 của người lao động không?

Văn bằng 1 văn bằng 2 là gì, học văn bằng 2 mất bao lâu, có được giữ văn bằng 2 của người lao động?

Văn bằng 1 và văn bằng 2 là các cấp độ khác nhau của bằng cấp trong hệ thống giáo dục Việt Nam:

- Văn bằng 1: Là bằng cấp đầu tiên mà sinh viên nhận được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đại học, thường là bằng cử nhân.

- Văn bằng 2: Là bằng cấp thứ hai mà một người nhận được sau khi đã có văn bằng 1. Văn bằng này thường dành cho những người muốn mở rộng kiến thức hoặc chuyển đổi sang lĩnh vực khác.

Thời gian học văn bằng 2 thường phụ thuộc vào chương trình cụ thể và trường đại học. Thông thường, thời gian học để hoàn thành văn bằng 2 là khoảng 1,5 đến 2 năm nếu bạn đã có văn bằng đại học đầu tiên. Tuy nhiên, thời gian này có thể thay đổi tùy theo ngành học và hình thức học (học chính quy hay tại chức).

Theo Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Theo đó khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động người sử dụng lao động không được giữ bản chính văn bằng 2 của người lao động.

Văn bằng 1 văn bằng 2 là gì, học văn bằng 2 mất bao lâu, có được giữ văn bằng 2 của người lao động?

Văn bằng 1 văn bằng 2 là gì, học văn bằng 2 mất bao lâu, có được giữ văn bằng 2 của người lao động? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động thế nào?

Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động như sau:

- Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019.

- Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.

- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

+ Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

- Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động các bên có được thay đổi nội dung hợp đồng không?

Theo Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Theo đó trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động các bên được thay đổi nội dung hợp đồng thông qua các trình tự sau:

- Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung: báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

- Tiến hành thỏa thuận:

+ Thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

+ Không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Đi đến trang Tìm kiếm - Văn bằng 2
1 lượt xem
Văn bằng 2
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Văn bằng 1 văn bằng 2 là gì, học văn bằng 2 mất bao lâu, có được giữ văn bằng 2 của người lao động?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào