Ủy quyền quyết toán thuế là gì? Ai được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Ủy quyền quyết toán thuế là gì?
Ủy quyền quyết toán thuế là việc một cá nhân hoặc tổ chức (gọi là người ủy quyền) giao cho một cá nhân hoặc tổ chức khác (gọi là người được ủy quyền) thực hiện các thủ tục liên quan đến việc quyết toán thuế thay cho mình. Quyết toán thuế thường được thực hiện khi xác định nghĩa vụ thuế của một cá nhân hoặc tổ chức đối với cơ quan thuế trong một kỳ tính thuế nhất định.
Ủy quyền quyết toán thuế là gì? Ai được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)
Ai được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có 03 đối tượng được phép ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp, gồm:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động ký tại một nơi và làm việc tại đó trong ít nhất 3 tháng vào thời điểm quyết toán thuế, kể cả khi người đó không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Nếu cá nhân được điều chuyền từ tổ chức cũ sang tổ chức mới, thì quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được chuyển sang tổ chức mới theo quy định tại tiết d.1 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động ký tại một nơi và đang làm việc tại đó trong ít nhất 3 tháng vào thời điểm quyết toán thuế.
Cá nhân được phép quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm thu nhập từ nơi đó và thu nhập vãng lai từ các nơi khác, với giá trị trung bình không quá 10 triệu đồng/tháng trong năm và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ 10%, nếu không có yêu cầu phải quyết toán thuế cho phần thu nhập này.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện thế nào?
Để ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì người lao động cần phải thực hiện theo 02 bước như sau:
Bước 1: Lập giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Người lao động lập và ký giấy ủy quyền theo Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
>>> Tải Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân: Tại đây
- Cung cấp đầy đủ thông tin về bản thân và nội dung ủy quyền.
Bước 2: Nộp giấy ủy quyền
Người lao động nộp giấy ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập (doanh nghiệp hoặc tổ chức nơi làm việc).
Có cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại Danh mục hồ sơ khai thuế số 9 được ghi nhận tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, chứng từ khấu trừ thuế TNCN là thành phần trong hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
...
2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
...
Như vậy, trường hợp người lao động ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
- Từ 7/2/2025, thực hiện cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang, các bộ, cơ quan trung ương khi phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải tiết kiệm bao nhiêu phần trăm số chi thường xuyên?
- Toàn bộ đối tượng áp dụng chế độ sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Nghị định 178 gồm những ai?
- Mẫu định mức lao động trong công ty chuẩn 2025 là mẫu nào?
- Trợ cấp thôi việc cho công chức bao nhiêu tháng lương?
- Chiến sĩ Dân quân tự vệ được tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng mấy lần?