Từ 1/7/2025, nới thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối NSDLĐ thêm bao lâu?

Từ ngày 1/7/2025, thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động sẽ được gia hạn thêm bao lâu? Mức đóng BHXH bắt buộc của người sử dụng lao động là bao nhiêu?

Từ 1/7/2025, nới thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối NSDLĐ ra thêm bao lâu?

Hiện nay, theo quy định tại Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối người sử dụng lao động được quy định như sau:

- Trường hợp đóng hằng tháng: Hạn đóng chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng.

- Trường hợp đóng 03 hoặc 06 tháng một lần: Hạn đóng chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng.

Tuy nhiên, từ 1/7/2025, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thì thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:

- Trường hợp đóng hàng tháng: Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo.

- Trường hợp đóng 03 hoặc 06 tháng một lần: Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

Như vậy, có thể thấy, thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối với người sử dụng lao động đã được nới ra thêm 01 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Người sử dụng lao động được đóng BHXH chậm hơn 01 tháng so với quy định trước đây mà không bị coi là chậm đóng BHXH.

Từ 1/7/2025, nới thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối NSDLĐ thêm bao lâu?

Từ 1/7/2025, nới thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối NSDLĐ ra thêm bao lâu?

Mức đóng BHXH bắt buộc của người sử dụng lao động là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức đóng BHXH bắt buộc của người sử dụng lao động được quy định như sau:

- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản và 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất với các đối tượng sau:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

+ Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

++ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

++ Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

++ Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

- 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất với các đối tượng sau:

+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Dân quân thường trực;

- Không phải đóng BHXH cho:

+ Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng BHXH tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng BHXH cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng BHXH tháng gần nhất.

+ Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.

(trừ trường hợp người sử dụng lao động có thỏa thuận với người lao động về việc có đóng BHXH cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng BHXH tháng gần nhất)

Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong trường hợp nào?

Tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian tối đa 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.
Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
...

Theo đó, người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng BHXH.

Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tối đa là 12 tháng.

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đối tượng nào chỉ cần đóng đủ 15 năm BHXH bắt buộc sẽ được hưởng lương hưu mà không cần đáp ứng điều kiện về tuổi?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 cán bộ, công chức, viên chức không phải đóng BHXH bắt buộc khi không hưởng tiền lương bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, nới thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối NSDLĐ thêm bao lâu?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, NLĐ làm việc theo HĐLĐ chỉ cần đóng 15 năm BHXH bắt buộc sẽ được hưởng lương hưu đúng không?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, hạn chót đóng BHXH bắt buộc hằng tháng của doanh nghiệp là ngày nào?
Lao động tiền lương
Mức lãi suất khi chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc thay đổi ra sao theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất?
Lao động tiền lương
Những ai được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2025?
Lao động tiền lương
Mức đóng BHXH bắt buộc của NLĐ trước và sau 1/7/2025 có gì thay đổi?
Lao động tiền lương
Thời hạn đóng BHXH bắt buộc của doanh nghiệp thay đổi ra sao từ 01/7/2025 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao động tiền lương
Công ty phải đóng bao nhiêu phần trăm bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
127 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào