Từ 1/7/2025, công chứng viên được miễn nhiệm trong các trường hợp nào?
Từ 1/7/2025, công chứng viên được miễn nhiệm trong các trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 16 Luật Công chứng 2024 có quy định về miễn nhiệm công chứng viên như sau:
- Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc khi được chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm khi quá 70 tuổi.
Ngoài ra, công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
+ Không còn đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Luật Công chứng 2024, trừ trường hợp đương nhiên miễn nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Công chứng 2024;
+ Được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động giữ một trong các vị trí công tác quy định tại khoản 5 Điều 14 Luật Công chứng 2024, trừ trường hợp đã được miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024;
+ Không hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 15 Luật Công chứng 2024, Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Công chứng 2024;
+ Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2024 mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên về hoạt động hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng; hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
+ Bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên trong thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
+ Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
+ Thuộc trường hợp không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại thời điểm được bổ nhiệm.
Từ 1/7/2025, công chứng viên được miễn nhiệm trong các trường hợp nào?
Công chứng viên có quyền hạn và nghĩa vụ thế nào từ ngày 1/7/2025?
Về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên, căn cứ tại Điều 18 Luật Công chứng 2024 có quy định sau đây:
* Quyền hạn của công chứng viên:
- Được bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
- Thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng, tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề công chứng;
- Được công chứng giao dịch theo quy định của Luật Công chứng 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan; được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực;
- Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, được khai thác, sử dụng thông tin từ các cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật để thực hiện việc công chứng;
- Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
* Nghĩa vụ của công chứng viên:
- Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
- Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
- Hành nghề tại 01 tổ chức hành nghề công chứng; bảo đảm thời gian làm việc theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;
- Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện đúng các quy định về thủ tục công chứng và quy định của pháp luật có liên quan; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;
- Từ chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật này; giải thích rõ lý do từ chối công chứng;
- Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
- Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm;
- Gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi muốn hành nghề và duy trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng mà mình thực hiện;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là thành viên hợp danh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Công chứng viên là ai?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Công chứng 2024 có giải thích về công chứng viên như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng giao dịch theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng và thực hiện một số việc chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
3. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật này.
4. Văn bản công chứng là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật này.
5. Hành nghề công chứng là việc công chứng viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Công chứng 2024 và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng và thực hiện một số việc chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
*Luật Công chứng 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2025.











- Chốt bảng lương mới của Trung tá sĩ quan quân đội nhân dân khi cải cách tiền lương xác định mức tiền lương cụ thể dựa trên căn cứ nào?
- Trong năm 2025, khu vực công điều chỉnh tăng mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/ tháng hay áp dụng mức lương cơ bản trong bảng lương mới?
- Chốt không giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 của Chính phủ khi xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ có đúng không?
- Công văn 1767 năm 2025 về triển khai chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 2024 của Chính phủ quy định đối tượng áp dụng gồm những ai?
- Nghị định 178 nghỉ hưu trước tuổi: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu thì chế độ ra sao?