Từ 1/7/2024 cán bộ công chức viên chức có lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN?

Hiện nay, tiền lương của cán bộ công chức viên chức bao nhiêu thì bắt buộc đóng thuế thu nhập cá nhân?

Cán bộ công chức viên chức có thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, cán bộ công chức viên chức thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập chịu thuế.

>> Tải bảng lương mới: Tại đây.

Xem toàn bộ hệ số lương viên chức đang được áp dụng: TẢI VỀ

Xem toàn bộ hệ số lương công chức đang được áp dụng: TẢI VỀ

Thông tin về lương:

>> Thay thế lương cơ sở 2.34, mức lương trong hệ thống bảng lương của CBCCVC và LLVT thay đổi

>> Đã có thời gian chính thức cải cách tiền lương cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang

>> Tiếp tục nâng lương khi chính thức điều chỉnh toàn bộ 02 bảng lương của lực lượng vũ trang hay không?

>> Chạm mốc tiền lương không thấp hơn mức lương theo lương cơ sở 2.34 sau năm 2026 khi xây dựng 05 bảng lương theo vị trí việc làm cho đối tượng nào?

Từ 1/7/2024 cán bộ, công chức, viên chức có lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN?

Từ 1/7/2024 cán bộ công chức viên chức có lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN? (Hình từ Internet)

Từ 1/7/2024 cán bộ công chức viên chức có lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN?

Căn cứ tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 ( được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014) quy định:

Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
b. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

Theo đó, từ 1/7/2024 cán bộ, công chức, viên chức có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng mà không có người phụ thuộc sẽ phải đóng thuế TNCN.

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) sau đã trừ đi các khoản đóng BHXH bắt buộc, các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện theo quy định mà có người phụ thuộc thì chưa phải nộp thuế TNCN hoặc phải nộp thuế TNCN tùy thuộc vào số người phụ thuộc và lương của CBCCVC. Chẳng hạn:

Nếu có một người phụ thuộc thì cán bộ công chức viên chức có lương trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế, tương tự, nếu có 02 người phụ thuộc thì lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.

Cán bộ công chức viên chức đóng thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
...
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
...

Theo đó, cán bộ, công chức, viên đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân - Các khoản giảm trừ.

- Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế.

Đóng thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tiền lương tăng ca của người lao động có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2024 cán bộ công chức viên chức có lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN?
Lao động tiền lương
Người nước ngoài có phải đóng thuế TNCN từ tiền lương, tiền công không?
Lao động tiền lương
Ca sĩ được tặng hoa bằng tiền có phải đóng thuế TNCN không?
Lao động tiền lương
Trúng số bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tiền trúng số áp dụng kỳ tính thuế theo tiền lương có đúng không?
Lao động tiền lương
NLĐ khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Lao động tiền lương
Đi xuất khẩu lao động có phải đóng thuế thu nhập cá nhân ở cả Việt Nam và nước tiếp nhận không?
Lao động tiền lương
Cách tra cứu lịch sử đóng thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024?
Lao động tiền lương
Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp độc hại, nguy hiểm được nhận không?
Lao động tiền lương
Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tiền tăng ca vào ban đêm có phải đóng thuế TNCN không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng thuế thu nhập cá nhân
10,423 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng thuế thu nhập cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đóng thuế thu nhập cá nhân

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 17 văn bản về thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024 Toàn bộ văn bản hướng dẫn Thuế giá trị gia tăng mới nhất Những văn bản quan trọng về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào