Trí tuệ nhân tạo tác động đến việc làm trong tương lai ra sao?
Trí tuệ nhân tạo là gì?
Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) là lĩnh vực trong khoa học máy tính và công nghệ thông tin mà các hệ thống máy tính được thiết kế để thực hiện các nhiệm vụ mà trước đây thường chỉ có con người mới có khả năng thực hiện được. Mục tiêu chính của AI là phát triển các hệ thống máy tính có khả năng học hỏi, hiểu biết, và ra quyết định mà không cần sự can thiệp từ con người.
Còn theo Quyết định 127/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có giải thích thuật ngữ trí tuệ nhân tạo (TTNT) là:
Một lĩnh vực công nghệ nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần quan trọng tạo bước phát triển đột phá về năng lực sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững.
Trí tuệ nhân tạo là gì? Trí tuệ nhân tạo tác động đến việc làm trong tương lai ra sao?
Chiến lược phát triển trí tuệ nhân tạo của Việt Nam như thế nào?
Căn cứ theo Mục II Quyết định 127/QĐ-TTg năm 2021 có đề cập về chiến lược phát triển trí tuệ nhân tạo của Việt Nam như sau:
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT, đưa TTNT trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng của Việt Nam trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đến năm 2030, Việt Nam trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT trong khu vực ASEAN và trên thế giới.
Mục tiêu đến năm 2025
+ Đưa TTNT trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng của Việt Nam
- Việt Nam nằm trong nhóm 5 nước dẫn đầu trong khu vực ASEAN và nhóm 60 nước dẫn đầu trên thế giới về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT;
- Xây dựng được 05 thương hiệu TTNT có uy tín trong khu vực;
- Phát triển được 01 trung tâm quốc gia về lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao.
+ Việt Nam trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT
- Hình thành được 02 trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia về TTNT; gia tăng số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về TTNT và tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực TTNT ở Việt Nam;
- Nâng cấp, hình thành mới được 10 cơ sở nghiên cứu và đào tạo trọng điểm về TTNT.
+ Góp phần xây dựng xã hội sáng tạo, chính phủ hiệu quả, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững
- TTNT được ứng dụng rộng rãi trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý công việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý hành chính nhà nước trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, quản lý xã hội và quản lý đô thị, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Mục tiêu đến năm 2030
+ Đưa TTNT trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng của Việt Nam
- Việt Nam nằm trong nhóm 4 nước dẫn đầu trong khu vực ASEAN và nhóm 50 nước dẫn đầu trên thế giới về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT;
- Xây dựng được 10 thương hiệu TTNT có uy tín trong khu vực;
- Phát triển được 03 trung tâm quốc gia về lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao; kết nối được các hệ thống trung tâm dữ liệu, trung tâm tính toán hiệu năng cao trong nước tạo thành mạng lưới chia sẻ năng lực dữ liệu lớn và tính toán phục vụ TTNT;
- Hình thành được 50 bộ dữ liệu mở, liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT.
+ Việt Nam là trung tâm đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT mạnh
- Hình thành được 03 trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia về TTNT;
- Xây dựng được đội ngũ nhân lực chất lượng cao làm về TTNT bao gồm đội ngũ các chuyên gia và các kỹ sư triển khai ứng dụng TTNT. Tăng nhanh số lượng các công trình khoa học, đơn đăng ký sáng chế về TTNT của Việt Nam;
- Có ít nhất 01 đại diện nằm trong bảng xếp hạng nhóm 20 cơ sở nghiên cứu và đào tạo về TTNT dẫn đầu trong khu vực ASEAN.
+ Góp phần đẩy mạnh xã hội sáng tạo, chính phủ hiệu quả, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững
- Phổ cập được kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT cho đội ngũ lao động trực tiếp, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân;
- Ứng dụng TTNT phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng an ninh, các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh;
- Cùng với chuyển đổi số, ứng dụng TTNT góp phần thúc đẩy tăng trưởng một số ngành kinh tế.
Trí tuệ nhân tạo tác động đến việc làm trong tương lai ra sao?
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang có sự tác động lớn đến việc làm và dự kiến sẽ tiếp tục làm thay đổi cách chúng ta làm việc trong tương lai. Dưới đây là một số tác động quan trọng của AI đối với việc làm:
Tự động hóa công việc lặp đi lặp lại: AI có khả năng thực hiện các công việc lặp đi lặp lại một cách nhanh chóng và chính xác. Điều này có thể dẫn đến việc giảm thiểu nhu cầu về lao động trong những công việc này, đặc biệt là trong các ngành sản xuất và dịch vụ.
Thay đổi yêu cầu về kỹ năng: AI có thể thay đổi yêu cầu về kỹ năng của lao động. Các công việc liên quan đến lập trình, quản lý dữ liệu, và phân tích dữ liệu trở nên quan trọng hơn. Ngược lại, một số công việc truyền thống có thể trở nên thụ động hơn và có nguy cơ bị thay thế.
Sáng tạo công việc mới: AI có khả năng tạo ra các công việc mới. Ví dụ, lĩnh vực phát triển và quản lý các ứng dụng AI, cũng như việc xây dựng và duy trì các hệ thống AI, đang phát triển nhanh chóng. Ngoài ra, AI cũng có thể giúp tạo ra các công việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục và nghiên cứu.
Tăng cường hiệu suất công việc: AI có thể hỗ trợ con người trong việc nâng cao hiệu suất công việc. Ví dụ, trong lĩnh vực y tế, AI có thể giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh nhanh hơn và chính xác hơn. Trong lĩnh vực tài chính, AI có thể phân tích thông tin thị trường và đưa ra dự đoán về đầu tư.
Thách thức về thất nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp: AI có thể tạo ra sự biến đổi trong thị trường lao động và có thể gây ra thất nghiệp trong một số ngành. Điều này đặt ra thách thức về việc đào tạo lại và chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị tác động.
Vấn đề về đạo đức và quản lý dữ liệu: Sự phát triển của AI đặt ra các vấn đề đạo đức về việc sử dụng và quản lý dữ liệu cá nhân và thông tin. Cần có các quy định và chuẩn mực rõ ràng để đảm bảo rằng AI được sử dụng một cách công bằng và an toàn.
AI đang tác động đến việc làm trong tương lai bằng cách thay đổi cách chúng ta làm việc và yêu cầu kỹ năng mới. Điều này đặt ra thách thức nhưng cũng mở ra cơ hội cho sự phát triển và sáng tạo trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc quản lý sự thay đổi này đòi hỏi sự hợp tác giữa các ngành công nghiệp, chính phủ, và học viện để đảm bảo rằng lợi ích của AI được lan tỏa một cách bình đẳng và bền vững.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Lương hưu 2025 chính thức: 03 mức tăng lương hưu theo Nghị định 75 vẫn tiếp tục được áp dụng, cụ thể ra sao?
- Chỉ thị 14: Thực hiện cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức như thế nào?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?
- Chính thức nâng mức lương hưu sau đợt tăng mới nhất gồm 15%, tăng thêm cho người nghỉ hưu nếu Chính phủ đề xuất tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện gì?