Tri thức là gì? Vai trò của tri thức? Người lao động đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức đúng không?

Tri thức có nghĩa là gì? Vai trò của tri thức ra sao? Người lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế tri thức có đúng không?

Tri thức là gì? Vai trò của tri thức?

Theo Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
4. Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
...

Theo đó tri thức là nền tảng của khoa học. Tri thức là sự hiểu biết, thông tin và kỹ năng mà con người có được thông qua trải nghiệm, giáo dục hoặc tự học hỏi. Nó bao gồm cả kiến thức lý thuyết và thực hành về một chủ đề cụ thể.

- Tri thức có thể được chia thành hai loại chính:

+ Tri thức tường minh: Là những kiến thức có thể dễ dàng truyền đạt và chia sẻ, chẳng hạn như thông tin trong sách vở, tài liệu học tập.

+ Tri thức ẩn tàng: Là những kỹ năng và hiểu biết mà con người có được thông qua kinh nghiệm cá nhân, khó có thể truyền đạt một cách rõ ràng.

- Vai trò của tri thức: Tri thức đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa và giáo dục. Nó là nền tảng cho sự phát triển và tiến bộ của xã hội.

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức đúng không?

Trong nền kinh tế tri thức, người lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số điểm nổi bật về vai trò của họ:

Sáng tạo và đổi mới: Người lao động trong nền kinh tế tri thức thường có trình độ học vấn cao và kỹ năng chuyên môn sâu rộng. Họ đóng góp vào việc sáng tạo và đổi mới, giúp doanh nghiệp phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới.

Sử dụng và quản lý tri thức: Họ không chỉ tạo ra tri thức mới mà còn biết cách sử dụng và quản lý tri thức hiện có một cách hiệu quả. Điều này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu suất làm việc.

Giải quyết vấn đề: Người lao động trong nền kinh tế tri thức thường có khả năng giải quyết vấn đề phức tạp và đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu và thông tin. Họ có thể phân tích và xử lý thông tin để đưa ra các giải pháp sáng tạo và hiệu quả.

Linh hoạt và thích ứng: Trong môi trường kinh tế thay đổi nhanh chóng, người lao động cần phải linh hoạt và có khả năng thích ứng với các công nghệ và phương pháp làm việc mới. Họ cần liên tục học hỏi và nâng cao kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Tạo ra giá trị kinh tế: Tri thức và kỹ năng của người lao động là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra giá trị kinh tế. Họ đóng góp vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và nền kinh tế nói chung.

Thông tin mang tính chất tham khảo

Tri thức là gì? Vai trò của tri thức? Người lao động đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức đúng không?

Tri thức là gì? Vai trò của tri thức? Người lao động đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức đúng không? (Hình từ Internet)

Hiện nay chính sách của Nhà nước về lao động như thế nào?

Theo Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì chính sách của Nhà nước về lao động như sau:

- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.

- Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.

- Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.

- Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

- Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào