Tranh chấp lao động có thể được xét xử lại khi được xem xét theo thủ tục tái thẩm không?

Bản án lao động được xem xét theo thủ tục tái thẩm có thể được xét xử lại không?

Tính chất của thủ tục tái thẩm bản án lao động là gì?

Căn cứ theo Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về tính chất của tái thẩm như sau:

Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Theo đó, tái thẩm là thủ tục xét lại bản án lao động đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án lao động mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án đó.

Tranh chấp lao động có thể được xét xử lại khi được xem xét qua thủ tục tái thẩm không?

Tranh chấp lao động có thể được xét xử lại khi được xem xét theo thủ tục tái thẩm không? (Hình từ Internet)

Tranh chấp lao động có thể được xét xử lại khi được xem xét theo thủ tục tái thẩm không?

Căn cứ theo Điều 356 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm như sau:

Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm
Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.

Theo đó, tranh chấp lao động có thể được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm trong trường hợp Hội đồng xét xử tái thẩm hủy bản án đã có hiệu lực đối với tranh chấp này.

Căn cứ để xem xét theo thủ tục tái thẩm bản án lao động là gì?

Căn cứ theo Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau:

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Theo đó, bản án lao động có thể được xem xét theo thủ tục tái thẩm trong những trường hợp sau:

- Phát hiện được tình tiết mới quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật;

- Có cơ sở chứng minh có giả mạo chứng cứ;

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án;

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý kết luận trái pháp luật;

- Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Bản án lao động có bị tạm đình chỉ thi hành trong quá trình xem xét theo thủ tục tái thẩm không?

Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

Theo đó, bản án lao động có thể bị tạm đình chỉ thi hành cho đến khi có quyết định tái thẩm trong trường hợp người có thẩm quyền kháng nghị quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án đó.

Tranh chấp lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải khi có tranh chấp lao động hay không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải thì giải quyết như thế nào?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng có cần qua thủ tục hòa giải hay không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động giữa NLĐ với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không cần qua thủ tục hòa giải trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Xảy ra tranh chấp lao động về hình thức xử lý kỷ luật cách chức thì có cần hòa giải không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động có cần hòa giải không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động phát sinh khi nào theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
06 tranh chấp lao động mà không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải là gì?
Lao động tiền lương
Có mấy loại tranh chấp lao động?
Lao động tiền lương
Khi đã có biên bản hòa giải thành thì các bên trong tranh chấp lao động có được khởi kiện ra Tòa án nữa không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tranh chấp lao động
271 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tranh chấp lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự năm 2024 Tổng hợp 06 văn bản quy định về Thừa kế mới nhất Tổng hợp văn bản về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới nhất Hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn về vấn đề “Hòa giải” Hệ thống pháp luật về Giải quyết Tranh chấp thương mại tại Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào