Tranh chấp lao động cá nhân về bảo hiểm thất nghiệp có cần phải qua thủ tục hòa giải không?

Tranh chấp lao động cá nhân về bảo hiểm thất nghiệp có cần phải qua thủ tục hòa giải không?

Tranh chấp lao động cá nhân về bảo hiểm thất nghiệp có cần phải qua thủ tục hòa giải không?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
...

Theo đó, tranh chấp lao động cá nhân về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.

Tranh chấp lao động cá nhân về bảo hiểm thất nghiệp có cần phải qua thủ tục hòa giải không?

Tranh chấp lao động cá nhân về bảo hiểm thất nghiệp có cần phải qua thủ tục hòa giải không?

Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?

Căn cứ theo Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
1. Hòa giải viên lao động;
2. Hội đồng trọng tài lao động;
3. Tòa án nhân dân.

Theo đó, tranh chấp lao động cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của:

- Hòa giải viên lao động;

- Hội đồng trọng tài lao động;

- Tòa án nhân dân.

Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Theo đó, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trong trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Tranh chấp lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công đoàn chỉ được khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án khi được người lao động ủy quyền đúng không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động là tranh chấp giữa các tổ chức cá nhân nào?
Lao động tiền lương
Người lao động ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải khi có tranh chấp lao động hay không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải thì giải quyết như thế nào?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng có cần qua thủ tục hòa giải hay không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động giữa NLĐ với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không cần qua thủ tục hòa giải trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Xảy ra tranh chấp lao động về hình thức xử lý kỷ luật cách chức thì có cần hòa giải không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động có cần hòa giải không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động phát sinh khi nào theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
06 tranh chấp lao động mà không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tranh chấp lao động
388 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tranh chấp lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào