Tổng hợp 6 hướng dẫn mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 15/02/2024?

Hướng dẫn mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp sắp tới như thế nào?

Khi nào Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
...

Theo đó, Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024.

Tổng hợp 6 chính sách mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 15/02/2024?

Tổng hợp 6 hướng dẫn mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 15/02/2024? (Hình từ Internet)

Tổng hợp 6 hướng dẫn mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 15/02/2024?

Ngày 29/12/2023, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm 2013Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Dưới đây là tổng hợp 6 hướng dẫn mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 15/02/2024:

(1) Hướng dẫn hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi công ty không có người đại diện

Để giải quyết vướng mắc về việc xin giấy xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động khi làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH đã bổ sung thêm quy định sau đây:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH)
...
3. Người lao động tại đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện theo quy trình tại điểm h khoản 2 Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ- CP.
4. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện xác nhận mức đóng, thời gian đóng, thời gian gián đoạn và lý do gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp.
...

Theo đó, đối với những đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền, nếu người lao động có nhu cầu nghỉ việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động có thể đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh làm thủ tục xác nhận.

(2) Hướng dẫn tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH quy định tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.

Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH cũng đưa ra ví dụ cụ thể như sau:

Ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 05 tháng, từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/5/2022. Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau:

- Tháng hưởng thứ nhất là từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/01/2022.

- Tháng hưởng thứ hai là từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 28/02/2022.

- Tháng hưởng thứ ba là từ ngày 01/3/2022 đến hết ngày 31/3/2022.

- Tháng hưởng thứ tư là từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022.

- Tháng hưởng thứ năm là từ ngày 01/5/2022 đến hết ngày 31/5/2022.

(3) Thay đổi cách tính thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu xác định theo công thức sau:

Theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH thì bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định theo công thức sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu

=

Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

-

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp

(4) Bổ sung 01 trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH bổ sung thêm 01 trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp, đó là trường hợp người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 36 tháng trở lên làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

- Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 36 tháng làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung được bảo lưu theo nguyên tắc sau:

(5) Không còn trường hợp người lao động được miễn thông báo về tình hình tìm kiếm hằng tháng

Căn cứ khoản 8 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có nêu bãi bỏ khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

Theo đó, từ ngày 15/02/2024, sẽ bãi bỏ tất cả các trường hợp người lao động được miễn thông báo về tình hình tìm kiếm hằng tháng.

Các trường hợp này được bổ sung vào các trường hợp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

Người lao động phải thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư điện tử, fax, ...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, đồng thời gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp không phải thông báo trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm.

(6) Người lao động được đề nghị hỗ trợ học nghề tại địa phương khác nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ khoản 8 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH thì trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại nơi ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động được hỗ trợ học nghề gửi 01 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp , sau đó, người lao động đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đề nghị hỗ trợ học nghề gửi 01 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, đồng thời, xác định và gửi 01 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp hiện nay gồm bao nhiêu chế độ?

Căn cứ Điều 42 Luật Việc làm 2013 quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:

Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
1. Trợ cấp thất nghiệp.
2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
3. Hỗ trợ Học nghề.
4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Theo đó, bảo hiểm thất nghiệp gồm 04 chế độ:

- Trợ cấp thất nghiệp.

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

- Hỗ trợ Học nghề.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp sau đợt tăng lương cơ sở 30% như thế nào?
Lao động tiền lương
Cách xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp dành cho người lao động ra sao?
Lao động tiền lương
Địa chỉ bảo hiểm thất nghiệp Quận 12 Tp. Hồ Chí Minh là ở đâu?
Lao động tiền lương
Các bước tham gia bảo hiểm thất nghiệp? Ai thực hiện?
Lao động tiền lương
Bảo hiểm thất nghiệp là bù đắp thu nhập cho người lao động có đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động phải đóng bao nhiêu tiền bảo hiểm thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Khi nào người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động?
Lao động tiền lương
Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp có gì thay đổi không?
Lao động tiền lương
Thời hạn làm bảo hiểm thất nghiệp giới hạn trong bao lâu?
Lao động tiền lương
Từ ngày 1/7/2025, đóng chưa đủ số tiền bảo hiểm thất nghiệp bị coi là trốn đóng trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm thất nghiệp
1,755 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm thất nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024 Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia: tổng hợp văn bản hướng dẫn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào