chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với
lại bài kiểm tra của thí sinh; điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài kiểm tra.
Bài kiểm tra trắc nghiệm được chấm theo hướng dẫn, đáp án, thang điểm do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
2. Thí sinh đạt yêu cầu của kỳ kiểm tra phải có số điểm của mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc
trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm trưởng
thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với
chức thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối
, viên chức thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng
chức thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối
chức thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối
chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp
biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với
chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm trưởng
biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại Phụ lục số 05/ĐKHN