Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là gì?

Để được trao tặng Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ, cá nhân phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?

Đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là những đối tượng nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BNV, những đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ bao gồm:

(1) Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ.

(2) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo các Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

(3) Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

(4) Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

(5) Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là gì?

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là gì?

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là gì?

Các đối tượng đề cập bên trên nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương sẽ được đơn vị nộp hồ sơ.

Sau khi đơn vị nộp hồ sơ, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ tiếp nhận hồ sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương, lập hồ sơ cá nhân đủ tiêu chuẩn và gửi về Bộ Nội vụ để thực hiện quy trình xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định. (Điều 13 Thông tư 12/2024/TT-BNV)

Theo đó, các tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2024/TT-BNV như sau:

Đối với đối tượng tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BNV:

- Cá nhân hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm từ đủ 15 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian quy định là tiêu chuẩn để xét tặng.

- Trường hợp cá nhân được cử đi học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đơn vị quân sự, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đào tạo, đạt kết quả từ loại khá trở lên (đối với các khóa có xếp loại) thì thời gian đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.

- Đối với các cá nhân có quá trình công tác trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, nếu thời gian công tác của mỗi ngành, lĩnh vực không đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thì tổng thời gian công tác trong các ngành, lĩnh vực của cá nhân đó được tính để xét tặng Kỷ niệm chương và được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực hiện đang công tác tại thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (hoặc trước khi nghỉ hưu).

- Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.

- Tính đến thời điểm nghỉ hưu, nếu cá nhân còn thiếu từ 01 đến dưới 12 tháng thời gian so với quy định thì được xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu.

Đối với đối tượng tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BNV

- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ.

- Lãnh đạo bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

- Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ủy viên Ban Thường vụ Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Thành ủy Thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 10 năm trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

- Lãnh đạo hoặc thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương: Kiêm nhiệm từ đủ 05 năm trở lên.

- Thời gian giữ chức vụ được tính để xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn nếu cá nhân không phụ trách liên tục ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

Đối với đối tượng tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BNV:

Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

Đối với đối tượng tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BNV:

Công dân có công hiến tặng tài liệu lưu trữ cho các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Trung tâm lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; công dân có sự giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc hiện vật, tài sản cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

Tổ chức đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm gì trong việc xét tặng Kỷ niệm chương?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 12/2024/TT-BNV, tổ chức đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm phải thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo tính chính xác, trung thực.

Ngoài ra, còn phải chịu trách nhiệm về đối tượng, tiêu chuẩn và hồ sơ đề nghị xét tặng theo quy định của Thông tư 12/2024/TT-BNV và các quy định khác có liên quan về thi đua, khen thưởng.

*Thông tư 12/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2025, thay thế cho Thông tư 14/2019/TT-BNVThông tư 8/2022/TT-BNV.

Xét tặng Kỷ niệm chương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đối tượng nào chưa được và không được xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ?
Lao động tiền lương
Thời gian thi hành kỷ luật có được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ không?
Lao động tiền lương
Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là gì?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ?
Lao động tiền lương
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là gì?
Lao động tiền lương
Năm 2023, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án phải gửi vào thời gian nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Xét tặng Kỷ niệm chương
64 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xét tặng Kỷ niệm chương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xét tặng Kỷ niệm chương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào